ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5773/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 21 tháng 12 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 55/2012/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2019 về việc miễn tiền thuê đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng;
Căn cứ Nghị quyết số 149/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng quy định chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội quan trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 4428/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Phương án vé và trợ giá các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định một số nội dung về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 5655/TTr-SGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt theo hướng tiện nghi, an toàn, thuận tiện với chi phí hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại hằng ngày của người dân bằng xe buýt.
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể[1]
+ Đến năm 2025 có 26 tuyến gồm: 04 tuyến BRT, 03 tuyến tiêu chuẩn dịch vụ BRT và 19 tuyến buýt thường.
b) Về chỉ tiêu tỷ lệ đảm nhận VTHKCC bằng xe buýt:
+ Đến năm 2030: tập trung ưu tiên cho phát triển hệ thống VTHKCC đảm bảo thị phần khoảng (25-35)% tổng nhu cầu giao thông đô thị.
3.1. Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo các quy định hiện hành.
3.3. Chính sách về quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
b) Ưu tiên bố trí quỹ đất và kinh phí từ nguồn ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy hoạch được duyệt (bến bãi, điểm đầu - cuối, các điểm bán vé, nhà chờ, điểm dừng...).
[2].
đ) Ưu tiên sử dụng các nguồn vốn vay viện trợ (ODA), vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
a) Tiếp tục thực hiện cơ chế trợ giá hiện hành[3] nhằm đảm bảo lợi ích tài chính cho đơn vị sản xuất và kinh doanh vận tải hành khách công cộng để khuyến khích các đơn vị tham gia vào lực lượng vận tải hành khách công cộng và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
c) Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu điện tử đối với hoạt động xe buýt như: tuyến buýt, lượt khách, số vé, đối tượng đi xe buýt, tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, mục đích sử dụng xe buýt... nhằm phục vụ công tác đánh giá hiệu quả và cải thiện chất lượng dịch vụ xe buýt.
a) Tiếp tục thực hiện phương án giá vé, chính sách miễn, giảm giá vé cho hành khách đi xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định hiện hành[4].
c) Kêu gọi, khuyến khích công chức, viên chức sử dụng xe buýt công cộng tham gia giao thông ít nhất 02 ngày/tuần làm việc; Tích hợp thẻ sử dụng xe buýt vào thẻ cán bộ công chức và tích điểm đối với người sử dụng xe buýt 02 ngày / tuần làm việc để giảm chi phí đậu đỗ xe tại các bãi đỗ xe công cộng.
- Tiếp tục đầu tư, đưa vào hoạt động các tuyến xe buýt theo quy hoạch đảm bảo tiêu chí trong phạm vi 500m người dân có thể tiếp cận xe buýt; thường xuyên khảo sát, điều chỉnh lộ trình các tuyến xe buýt hiện tại cho phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân.
4.2. Tiếp tục cải thiện và nâng cao tính tiện nghi của dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:
- Tăng cường kết nối với các phương thức vận tải khác: Xây dựng bãi đỗ xe công cộng kết hợp dịch vụ sử dụng phương tiện công cộng; Bố trí các điểm dừng đỗ đón trả khách hợp lý (trong khu vực đô thị khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ không quá 500m).
- Nâng cao chất lượng dịch vụ xe buýt: Ưu tiên phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch, đảm bảo tỷ lệ 100% phương tiện hỗ trợ cho người khuyết tật; Rút ngắn thời gian mỗi chuyến xe, đảm bảo vận hành đúng biểu đồ chạy xe (đúng giờ, thời gian giãn cách); Tăng số lượng nhà chờ, tăng số lượng vịnh dừng xe đảm bảo được tách làn giao thông khi dừng, đón, trả khách; ứng dụng công nghệ vé thông minh; Đa dạng hóa hình thức bán vé (trực tiếp, Online, các ứng dụng trên điện thoại thông minh...) và loại vé (vé lượt, vé tuyến vé liên tuyến...) phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm kiểm soát chất lượng phục vụ hành khách của xe buýt (lộ trình, thời gian, chi phí, thái độ phục vụ ) để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng hiệu quả khai thác.
- Tăng cường tiếp nhận phản ảnh, góp ý của khách hàng: Lắp đặt các hòm thư đóng góp ý kiến, khiếu nại về chất lượng dịch vụ vận tải bằng xe buýt tại các trạm dừng, trên xe buýt...; có cơ chế tiếp thu, giải quyết, giải trình kịp thời những ý kiến góp ý, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Hội đồng nhân dân thành phố kết quả thực hiện đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Xây dựng
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định chi phí vận hành, doanh thu, trợ giá của tuyến buýt và các khoản hỗ trợ của thành phố cho nhà đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tham mưu UBND thành phố bố trí quỹ đất đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Phối hợp với các Hội, hiệp hội, doanh nghiệp du lịch, lữ hành để giới thiệu và khuyến khích khách du lịch sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư tham gia sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại hằng ngày.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc tham mưu đề xuất đối tượng được miễn, hỗ trợ giá xe buýt theo từng giai đoạn nhằm đảm bảo tính hiệu quả của đề án.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng nội dung các chương trình khuyến khích và nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên trong việc sử dụng phương tiện vận tải công cộng bằng xe buýt thay thế phương tiện cơ giới cá nhân phục vụ nhu cầu đi lại hằng ngày.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | KT. CHỦ TỊCH |
[1] Quyết định số 8087/QĐ-UBND ngày 19/11/2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
[2] Quyết định số 55/2012/QĐ-TTg ngày 19/12/2012 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2019 về việc miễn tiền thuê đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách công cộng.
[3] Quyết định số 5443/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Đề án mô hình hệ thống vé và cơ chế trợ giá cho hành khách đi xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
[4] Quyết định số 4428/QĐ-UBND ngày 17/6/2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt Phương án vé và trợ giá các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2020
File gốc của Quyết định 5773/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang được cập nhật.
Quyết định 5773/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 5773/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Việt Dũng |
Ngày ban hành | 2019-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-21 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |