BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4910/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 3177/QĐ-BGTVT ngày 20/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
- Tái cơ cấu lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể ngành Giao thông vận tải theo Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020.
- Phát triển vận tải thủy nội địa kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác; chú trọng khai thác tối đa lợi thế về địa lý và điều kiện tự nhiên của mạng lưới sông, kênh, rạch trên khắp đất nước, đặc biệt là tiềm năng vận tải ven biển tạo sự kết nối vận tải thủy nội địa giữa các vùng, miền trong cả nước.
- Kết hợp hài hòa giữa mục tiêu quan trọng, cấp bách với các mục tiêu cơ bản, dài hạn theo hướng phát triển bền vững; khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng hiện có kết hợp đầu tư mới để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nguồn lực; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu
Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng; đổi mới toàn diện, triệt để và nâng cao năng lực, chất lượng công tác quản lý nhà nước của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; hoàn thành mục tiêu tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24/7/2014 theo hướng bền vững, hiệu quả và đáp ứng bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phát huy lợi thế của giao thông đường thủy nội địa, chủ yếu đảm nhận vận tải hàng rời khối lượng lớn (khoáng sản, xi măng, vật liệu xây dựng...), vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, vận tải chuyển tiếp phục vụ nông thôn; tăng thị phần đảm nhận của vận tải thủy nội địa, vận tải sông pha biển.
- Phát triển phương tiện thủy nội địa theo hướng cơ cấu hợp lý: đội tàu lai dắt chiếm khoảng 30%, đội tàu tự hành chiếm khoảng 70% trong tổng số phương tiện thủy nội địa; ưu tiên phát triển đội tàu chở công - ten - nơ.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đổi mới thể chế chính sách tạo khung pháp lý minh bạch, thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện, tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
- Tái cơ cấu tổ chức Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa.
1. Phát triển vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, bền vững; phát huy lợi thế của vận tải đường thủy nội địa
- Kết nối với các cảng biển, các trung tâm sản xuất công nghiệp và dịch vụ theo các tuyến đường thủy nội địa chính; phát huy tối đa tiềm năng của các tuyến ven biển và bảo đảm an toàn giao thông.
- Tổ chức vận tải khoa học, nâng cao tỷ lệ phương tiện chở hàng hai chiều, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Cập nhật, đề xuất điều chỉnh Hiệp định vận tải qua biên giới Việt Nam - Campuchia, tháo gỡ những rào cản, tạo thuận lợi cho vận tải qua biên giới; đẩy nhanh tiến trình đàm phán với Trung Quốc về Hiệp định vận tải và quy tắc tàu thuyền tự do đi lại khu vực cửa sông Bắc Luân.
2. Phát triển phương tiện vận tải đường thủy nội địa
- Phát triển, lựa chọn đội hình phương tiện phù hợp với từng tuyến vận tải, ưu tiên phương tiện vận tải công - ten - nơ, sông pha biển.
- Phấn đấu đến năm 2015: Hoàn thành 253 km hành lang đường thủy qua đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên; 148 km hành lang duyên hải phía Nam vùng đồng bằng sông Cửu Long; hoàn thành 250 km hành lang đường thủy Quảng Ninh - Việt Trì qua sông Đuống; 180 km hành lang đường thủy qua sông Ninh Cơ.
- Phối hợp với địa phương trong công tác quản lý các tuyến đường thủy nội địa địa phương.
- Quản lý mạng lưới đường thủy nội địa theo hướng hiện đại hóa, có hệ thống; hoàn chỉnh hệ thống thông tin, dữ liệu.
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa; tổ chức giao thông hợp lý nâng cao điều kiện khai thác.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực cho quản lý bảo trì đường thủy nội địa, phấn đấu tăng kinh phí duy tu, bảo trì hàng năm; Tập trung bảo trì duy tu kịp thời các đoạn cạn.
6. Công tác an toàn giao thông
- Quản lý, kiểm soát chặt chẽ người lái, phương tiện thủy nội địa và an toàn trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa.
7. Tổ chức bộ máy của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- Trước mắt duy trì 02 Chi cục Đường thủy nội địa; Phân công nhiệm vụ và địa bàn trách nhiệm đối với hai Chi cục; Tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo trì đường thủy nội địa sau khi các Đoạn Quản lý chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần.
- Trường Cao đẳng Nghề Giao thông vận tải đường thủy nội địa 1 và Trường Cao đẳng Nghề Giao thông vận tải đường thủy nội địa 2 sắp xếp hoạt động theo mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nghiên cứu phương án chuyển Tạp chí chuyên ngành đường thủy nội địa về một đầu mối do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp quản lý.
1. Đổi mới thể chế, chính sách và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển lĩnh vực đường thủy nội địa
- Hạn chế phát sinh thủ tục hành chính; tháo gỡ vướng mắc, rào cản, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác giao thông vận tải thủy nội địa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dịch vụ vận tải từ nhiều nguồn trong xã hội; bảo đảm an toàn, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường.
- Rà soát các văn bản quy định về phí, lệ phí, các quy định về giá cước vận tải thủy nội địa, phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh các quy định không còn phù hợp với thực tiễn, cản trở phát triển vận tải thủy nội địa; nghiên cứu chính sách ưu đãi tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải để thực hiện trong các năm 2015, 2016.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tập trung phổ biến các văn bản mới ban hành. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đúng đối tượng và bằng các phương pháp dễ nhớ, dễ hiểu để thực hiện, nhất là đối với cán bộ, công chức trong ngành, cán bộ chính quyền địa phương cơ sở.
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc đồng thời định kỳ rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng, địa phương phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường phối, kết hợp giữa các cơ quan của Bộ Giao thông vận tải, địa phương trong việc xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch. Đến 2015, rà soát và điều chỉnh xong quy hoạch các tuyến, các cảng thủy nội địa; năm 2016, các địa phương xây dựng và điều chỉnh quy hoạch đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa. Rà soát những tuyến đường thủy nội địa quốc gia có thể chuyển thành tuyến đường thủy địa phương.
- Tập trung đầu tư các công trình trọng yếu theo định hướng Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Chiến lược phát triển Giao thông vận tải Việt Nam và các quy hoạch được duyệt; chống đầu tư dàn trải. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ để bố trí vốn tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Tập trung đầu tư các tuyến chính theo quy hoạch tại Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến sông Tiền, sông hậu, sông Hồng, sông Thái Bình trong giai đoạn 2015 đến năm 2017; đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa và nạo vét luồng, chủ yếu huy động vốn xã hội hóa; tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng các cảng đầu mối, trong đó có cảng Phù Đổng trên sông Đuống, phấn đấu triển khai trong năm 2016.
- Tăng cường thu hút vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn quản lý bảo trì. Nghiên cứu phương thức xã hội hóa quản lý bảo trì, khai thác các dịch vụ từ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
a) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật về quản lý, huy động vốn, tạo môi trường đầu tư bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả, đồng thời đảm bảo lợi ích của nhà nước và nhà đầu tư khi tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
- Tạo nguồn lực to lớn đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng giữa các tuyến vận tải thủy, giữa các vùng kinh tế trọng điểm, giữa các vùng miền và kết nối với các phương thức vận tải khác.
5. Khai thác, quản lý có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
- Tăng cường thực hiện “Đề án Đánh giá thực trạng công tác vận tải thủy nội địa và các giải pháp thúc đẩy phát triển vận tải thủy nội địa” đã được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 4120/QĐ-BGTVT ngày 16/12/2013.
- Tổ chức thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa nhằm bảo đảm chất lượng công trình, tăng cường năng lực vận tải, khắc phục kịp thời các điểm cạn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
- Tăng cường khả năng kết nối với các phương thức vận tải khác, chú trọng phát triển dịch vụ logistics.
- Về công tác quản lý, bảo trì: Xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng việc bảo trì, duy tu luồng tuyến; tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu thanh toán công tác sửa chữa, bảo trì đường thủy nội địa; xây dựng dự toán thu chi ngân sách hàng năm cho công tác quản lý luồng tuyến.
- Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong thiết kế, xây dựng, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa góp phần đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành công trình; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Hiện đại hóa, phát triển đội tàu theo hướng đa dạng, có cơ cấu hợp lý đội tàu ven biển có mớn nước nông để có thể vào sâu trong nội địa, tàu chở công - ten - nơ, tàu tự hành, tàu đẩy, kéo: các đoàn kéo đẩy (800-1.000) tấn, tàu tự hành (400-600) tấn, tàu sông pha biển (1.000-3.000) tấn, tàu chở công - ten - nơ 16,24 và 32 TEU áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; hiện đại hóa thiết bị xếp dỡ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
- Xây dựng Đề án Quản lý công nghệ thông tin trong quản lý đăng ký phương tiện, thực hiện trong năm 2016; Xây dựng phần mềm tin học quản lý phương tiện hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa, hoàn thành trong năm 2016.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới theo hướng nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện với môi trường, ít tiêu hao năng lượng và chi phí hợp lý.
- Đối với lực lượng thuyền viên, người lái phương tiện: Nghiên cứu đổi mới giáo trình đào tạo; đào tạo lại, cập nhật những kiến thức mới đưa vào giảng dạy, tăng thời gian thực hành, tập huấn kỹ năng xử lý tình huống.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ thực hiện đúng quy trình; người được tuyển dụng, bổ nhiệm phải đủ kiến thức để thực hiện nhiệm vụ, có đạo đức, tâm huyết phục vụ cơ quan, ngành.
- Đẩy mạnh công tác chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của cán bộ, công chức, người lao động; kịp thời động viên, khuyến khích những điển hình tiên tiến đồng thời nêu cao kỷ cương trong cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm hoặc đột xuất, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào hoạt động vận tải hành khách và hoạt động khai thác cát, sỏi, nạo vét tận thu, công tác điều tiết, chống va trôi.
- Xử phạt nghiêm, triệt để, đúng thẩm quyền các vi phạm, đặc biệt là những hành vi như đưa phương tiện vào hoạt động không bảo đảm chất lượng, chở quá số người; thuyền viên, người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển theo quy định.
- Tham mưu, đề xuất để Lãnh đạo Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách mới; sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa.
- Trưởng Tiểu ban chỉ đạo Tái cơ cấu của Bộ theo nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện các nội dung Đề án.
- Khẩn trương hoàn thành Đề án Vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các đơn vị hành chính thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; Đề án Vị trí việc làm, số người làm việc theo vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh, nghề nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Thời gian thực hiện trong năm 2014.
- Tổ chức lại các đội thanh tra đường thủy nội địa hiện nay phù hợp với quy định tại Nghị định số 57/2013/NĐ-CP ngày 31/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành GTVT.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông; Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (5).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
DANH MỤC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN CẦN ĐIỀU CHỈNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC BAN HÀNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số 4910/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Cơ quan chủ trì trình | Thời gian hoàn thành dự kiến | |||
1 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Pháp chế | 2015 | ||||
1 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ TCCB | 2015 | ||||
2 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ KCHTGT | 2015 | ||||
3 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ KCHTGT | 2015 | ||||
1 |
Cục ĐTNĐVN | Ban PPP | 2014 | ||||
2 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Vận tải | 2015 | ||||
3 |
Cục ĐTNĐVN hoàn thành 2014 | Vụ TCCB thẩm định Quý I/2015 |
| ||||
4 |
Cục ĐTNĐVN hoàn thành 2014 | Vụ TCCB thẩm định Quý I/2015 |
| ||||
6 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Vận tải | 2014 | ||||
7 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Vận tải | 2014 | ||||
8 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Vận tải | Quý I/2015 | ||||
9 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ KHCN | 2016 | ||||
10 |
Cục ĐTNĐVN | Vụ Vận tải | 2014 |
File gốc của Quyết định 4910/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4910/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực đường thủy nội địa đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 4910/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-12-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-24 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |