ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2015/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 16 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1624/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ CẦU TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
1. Quy định này quy định về phân công, phân cấp và trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn (bao gồm cả hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đường ngầm trên đường giao thông nông thôn, sau đây gọi chung là công trình, đặc biệt trên đường giao thông nông thôn) và cầu trên các tuyến đường giao thông nông thôn (sau đây gọi tắt là cầu giao thông nông thôn) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Đường giao thông nông thôn bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
3. Cơ quan quản lý đường bộ địa phương là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Đơn vị trực tiếp quản lý vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, Đơn vị trực tiếp quản lý; vận hành khai thác cầu giao thông nông thôn (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý) là tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác; bảo dưỡng thường xuyên đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
1. Việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ, an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi sau:
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn;
d) Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình khác vào các bộ phận, hạng mục thuộc công trình đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường giao thông nông thôn;
e) Vi phạm các quy định của Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Đối với đường thuộc sở hữu Nhà nước:
- Đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đầu tư thuộc hệ thống đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ quản lý sử dụng đối với đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đầu tư thuộc hệ thống đường do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
Trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn nhưng không đủ khả năng làm Chủ quản lý sử dụng thì cơ quan được phân cấp tại Khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn do mình quản lý theo phân cấp tại Điểm b Khoản 1 Điều 5.
a) Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn;
c) Các trường hợp khác do người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng quyết định.
a) Đối với công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu các nhà thầu cung cấp đầy đủ Quy trình quản lý, vận hành khai thác thiết bị do nhà cung cấp thiết bị bàn giao (nếu có).
Chủ quản lý sử dụng chịu trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm để lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác. Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở lập Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
a) Chủ đầu tư (đối với công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp), Chủ quản lý sử dụng (đối với công trình đang khai thác, sử dụng) có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư, cá nhân là Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng trước khi phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác phải lấy ý kiến của Sở Giao thông vận tải.
- Thành phần hồ sơ:
+ Quy trình quản lý, vận hành khai thác công trình: 01 bản.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải sẽ có ý kiến bằng văn bản gửi Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng công trình.
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan Nhà nước cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
2. Trả lời bằng văn bản về ý kiến của Sở Giao thông vận tải đối với Quy trình quản lý, vận hành khai thác khi Chủ đầu tư, Chủ quản lý sử dụng đề nghị.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo trì đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý, vận hành khai thác cầu và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Điều 14. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Phê duyệt Quy trình quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp.
4. Tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn, danh sách các công trình trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn và cân đối ngân sách cho quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo phân công, phân cấp.
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Quy định này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Cộng đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư.
5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn.
2. Thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các cấp về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình; báo cáo khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, cầu giao thông nông thôn cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
File gốc của Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đang được cập nhật.
Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn và cầu trên tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 46/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành | 2015-12-16 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-26 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |