THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 418/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2019 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa là trách nhiệm chính của các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị quản lý khai thác đường thủy nội địa, đặc biệt là chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và những người có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
c) Phát huy những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; huy động tối đa các nguồn lực xã hội, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ mới, tiên tiến vào công tác quản lý hoạt động giao thông vận tải trong tình hình mới để đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa.
a) Mục tiêu tổng quát
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đối với kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:
+ Cải tạo các điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa ở mức cao trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia.
+ 100% phương tiện thủy nội địa được lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động AIS, thiết bị thông tin liên lạc VHF và được đăng ký, đăng kiểm theo quy định.
- Đối với thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, người tham gia giao thông đường thủy nội địa:
+ 100% người tham gia giao thông đường thủy nội địa, chủ cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng, người lái phương tiện và người dân sinh sống dọc các tuyến đường thủy nội địa được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
c) Định hướng sau năm 2030
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật giao thông đường thủy nội địa theo Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ; rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; rà soát, hoàn thiện quy định về điều kiện kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa; hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực đường thủy nội địa có liên quan đến an toàn giao thông.
c) Cơ chế, chính sách: Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về tài chính để khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa theo Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với các điều kiện vùng, miền và địa phương.
a) Đối với luồng, tuyến: Cải tạo các điểm đen và các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến đường thủy nội địa chính; cải tạo, nâng cấp các luồng, tuyến, cầu vượt sông; rà soát, hoàn thiện hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa trên các tuyến đường thủy nội địa trung ương chính và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cho hệ thống báo hiệu; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà soát và công bố các tuyến đường thủy nội địa địa phương làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo đảm các điều kiện an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
c) Đối với hành lang an toàn: Rà soát, bổ sung mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đường thủy nội địa quốc gia và địa phương; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Nghiên cứu, phát triển đóng mới các mẫu phương tiện đường thủy nội địa có tính năng an toàn cao, giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện từng vùng miền.
Áp dụng khoa học công nghệ nâng cao chất lượng đào tạo và thi, kiểm tra cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa; tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo; nghiên cứu, bổ sung các hình thức, phương pháp thi khoa học và phù hợp với một số loại, hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, người có trình độ học vấn thấp và đồng bào dân tộc thiểu số.
Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; tăng cường thanh tra, kiểm tra điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa và hoạt động của các cảng, bến thủy nội địa.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến về quy tắc giao thông đường thủy nội địa; các quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện; các điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, đặc biệt chú trọng tuyên truyền về điều khiển phương tiện phải có chứng chỉ chuyên môn, không sử dụng rượu bia khi điều khiển phương tiện và không chở quá tải trọng theo quy định. Tăng thời lượng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt tại các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng cường huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa trên cơ sở các quy định của pháp luật; phát triển cảng, cơ sở công nghiệp đóng mới và sửa chữa phương tiện.
8. Chương trình, dự án đầu tư
a) Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, lập và công bố danh mục các dự án, các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; trên cơ sở đó, tổ chức lập kế hoạch đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, cải tạo, xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc cải tạo các cầu vượt sông không đảm bảo kích thước khoang thông thuyền, lắp đặt hệ thống tự động giám sát, cảnh báo giao thông, hệ thống phao tiêu, báo hiệu đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa.
đ) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, phát triển đóng mới các mẫu phương tiện đường thủy nội địa có tính năng an toàn cao, giá thành rẻ, phù hợp với điều kiện từng vùng, miền.
g) Chỉ đạo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam nâng cấp cơ sở dữ liệu đường thủy nội địa quốc gia.
i) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật theo nội dung của Đề án.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
d) Chủ trì, rà soát, đề xuất đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo khả năng cân đối ngân sách.
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giao thông đường thủy nội địa.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác cát, sỏi nói riêng và khoáng sản nói chung trên đường thủy nội địa.
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương và địa phương đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và Cuộc vận động xây dựng phong trào “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”, “Cảng, bến sông an toàn”, “Cụm, khu dân cư an toàn giao thông đường thủy nội địa”.
c) Tổ chức tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xác định hành lang bảo vệ luồng chạy tàu trong trường hợp chồng lấn với hành lang bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng cảng, bến thủy nội địa trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa và lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định và công bố danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định.
e) Chỉ đạo tổ chức đăng ký, quản lý phương tiện thủy theo quy định của pháp luật; xây dựng các quy định về quản lý phương tiện thủy thô sơ, phương tiện được miễn đăng ký theo quy định của pháp luật.
h) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ cho Thanh tra chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa; quy hoạch, xây dựng các bên lưu giữ phương tiện vi phạm.
k) Thực hiện các nội dung khác có liên quan thuộc Đề án.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NN, NC, KGVX, TH, PL, TKBT;
- Lưu: VT, CN (2b). Hiền
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên chương trình, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Phân kỳ thực hiện | Nguồn vốn |
I |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Tư pháp, Bộ Công an | 2019 |
| |
2 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Công an | 2019 - 2020 |
| |
3 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Khoa học và Công nghệ | 2019 - 2023 |
| |
4 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | 2019 - 2020 |
| |
5 |
Bộ Tài chính | Bộ Giao thông vận tải | 2019 - 2020 |
| |
II |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; | 2019 - 2030 | Ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa | |
III |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2019 - 2022 | Ngân sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa | |
IV |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2019 - 2020 | Ngân sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa | |
V |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải |
| 2019 - 2022 | Ngân sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa | |
2 |
Ủy ban an toàn giao thông quốc gia | Bộ Giao thông vận tải; Bộ Công an; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2019 - 2030 |
| |
VI |
|
|
|
| |
1 |
Bộ Giao thông vận tải | Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 2019 - 2020 | Ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương |
File gốc của Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án “Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 418/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2019-04-16 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-16 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |