ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4088/2015/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Ủy ban nhân dân ngày 26/3/2011;
Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 22/11/2013.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 5372/TTr-SGTVT ngày 18/12/2015 và Báo cáo thẩm định số 135/BC-STP ngày 08/9/2015, văn bản tham gia số 3491/STP-VB&TDTHPL ngày 18/12/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Các bộ: Giao thông VT, Văn hóa TT&DL, Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở: Tài chính, Công Thương;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh; TT thông tin;
- V0, V1, V4, VX1, DL1,2;
- Lưu: VT, GT2(3b).
N.50-QĐ018
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tùng
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI TỬ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4088/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Quy định này quy định về điều kiện để tàu du lịch được hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, bao gồm:
2. Điều kiện đối với người làm việc trên tàu du lịch;
4. Trách nhiệm của chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch; trách nhiệm của chủ cảng bến, cơ quan cảng vụ, các cơ quan quản lý nhà nước.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Ngoài các thuật ngữ nêu trong các tiêu chuẩn tương ứng mà phương tiện thủy nội địa, cảng, bến, luồng, tuyến điểm tham quan du lịch áp dụng, trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
UBND ngày 07/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
a) Tàu tham quan: Là tàu du lịch chuyên vận chuyển và phục vụ khách tham quan;
c) Tàu nhà hàng: Là tàu du lịch có đăng ký hoạt động nhà hàng nổi phục vụ ăn uống, không bố trí các buồng ngủ lưu trú trên phương tiện.
4. Khu vực neo đậu: Là khu vực neo đậu tàu trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
thẩm quyền cấp phép hoạt động.
tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện, được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa của tàu.
8. Hiệp hội tàu du lịch Quảng Ninh: Là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân hoạt động phục vụ vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú ngủ đêm trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long đảm bảo các điều kiện hoạt động theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định thành lập.
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý cảng, bến thủy nội địa.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH
1. Đối với tàu tham quan
kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng 1,50.
c) Trang bị thiết bị định vị vệ tinh (GPS) đảm bảo hoạt động liên tục, đồng bộ theo yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thông tin quản lý, điều hành hoạt động tàu du lịch.
đ) Bổ sung số lượng phao áo cho trẻ em tối thiểu bằng 10% số lượng khách.
2. Đối với tàu lưu trú, tàu nhà hàng.
b) Đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.
1. Đối với tàu tham quan, tàu nhà hàng
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
a) Đảm bảo yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều 6: Điều kiện bảo vệ môi trường.
a) Tàu tham quan.
thẩm quyền) đảm bảo nồng độ dầu trong nước đã xử lý không vượt quá 15 phần triệu và kết chứa dầu bẩn.
Tàu lưu trú lắp động cơ diesel không phân biệt là động cơ chính hay phụ có tổng công suất lớn hơn 220 Kw phải được trang bị thiết bị phân ly dầu nước; các tàu lưu trú còn lại phải được trang bị thiết bị phân ly dầu nước hoặc tương đương sử dụng cho buồng máy (được chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền) đảm bảo nồng độ dầu trong nước đã xử lý không vượt quá 15 phần triệu và kết chứa dầu bẩn
a) Lập kế hoạch bảo vệ môi trường trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
chuẩn môi trường.
d) Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
e) Có hợp đồng thu gom, xử lý chất thải trên tàu, chất thải từ bể phốt vệ sinh, dầu cặn thu được khi sử dụng thiết bị phân ly dầu nước (hoặc thiết bị tương đương) với các đơn vị có chức năng đã được cấp phép theo quy định.
g) Trong quá trình vận chuyển khách, thuyền viên phải có trách nhiệm nhắc nhở hành khách ý thức bảo vệ môi trường.
i) Thực hiện nghĩa vụ nộp phí vệ sinh môi trường theo quy định.
3. Đối với chủ cảng, bến
b) Có trách nhiệm tổ chức thu gom, xử lý hoặc hợp đồng thuê thu gom, xử lý các loại chất thải (rắn, lỏng) trên mặt bến và từ các tàu du lịch trong vùng nước cảng, bến theo quy định.
1. Đối với tàu tham quan, tàu nhà hàng.
b) Bố trí đủ các phòng, bộ phận chức năng có gắn biển hiệu đáp ứng phục vụ khách du lịch.
d) Phòng ăn và khu chế biến đảm bảo yêu cầu quy định của Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế.
2. Đối với tàu lưu trú.
b) Đảm bảo yêu cầu chung và tiêu chí xếp hạng đối với tàu đạt Hạng 1 (một) sao trở lên, quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9372÷2012 về tàu thủy lưu trú - xếp hạng.
Điều 8. Quy định về thuyền viên và nhân viên phục vụ trên tàu du lịch.
a) Bố trí số lượng thuyền viên tối thiểu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với phương tiện chở khách.
chuẩn thuyền viên, nhân viên phục vụ phù hợp với các chức danh làm việc trên tàu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; tại Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL và Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC.
d) Thuyền viên, nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục và đeo thẻ nhân viên khi làm việc trên tàu du lịch.
a) Đảm bảo quy định tại điểm c, điểm d Khoản 1 của Điều này.
c) Bố trí số lượng nhân viên phục vụ đảm bảo cho các loại hình dịch vụ trên tàu.
3. Đối với tàu nhà hàng.
điểm d khoản 2 của Điều này.
Điều 9. Các quy định, điều kiện khác.
a) Tàu đủ tiêu chuẩn hoạt động theo phân loại hàng năm.
c) Các hướng dẫn về an toàn và giá dịch vụ thể hiện bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Trung.
đ) Xây dựng và thực hiện phương án phòng chống giông bão, chống đắm và cứu nạn tại chỗ.
kết sắt chống cháy có khóa bằng mật mã để bảo quản tài sản của khách du lịch.
g) Lập danh sách hành khách
- Người lập danh sách phải ghi đầy đủ các cột, mục theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách được lập.
2. Đối với tàu lưu trú.
điểm g).
c) Chủ thể quản lý, sử dụng, khai thác tàu lưu trú phải là doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp phải có bộ phận kỹ thuật - pháp chế - an toàn; người phụ trách công tác này phải có kinh nghiệm, hiểu biết về phương tiện thủy nội địa.
chuẩn hạng 1 (một) sao trở lên theo quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
kết sắt chống cháy có khóa bằng mật mã để bảo quản tài sản của khách du lịch.
- Chủ tàu lưu trú có trách nhiệm khai báo đăng ký tạm trú cho khách du lịch lưu trú với cơ quan Công an theo quy định tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA.
- Danh sách khách du lịch lưu trú sau khi truyền qua mạng được in thành 02 bản, 01 bản thuyền trưởng mang theo chuyến hành trình, 01 bản nộp cho Cảng vụ khi làm giấy phép rời cảng, bến.
f) Tàu lưu trú chỉ được đón, trả khách nghỉ đêm tại các cảng, bến du lịch đã được công bố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
h) Trường hợp có trẻ em (dưới 12 tuổi) đi cùng thì chỉ được ghép không quá 01 trẻ em/phòng và tàu phải trang bị bổ sung phao cứu sinh, thiết bị an toàn cho số khách ghép này.
a) Có phương án hành trình, neo đậu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
điểm g).
PHÂN LOẠI, XẾP HẠNG TÀU DU LỊCH
1. Tàu du lịch phải được phân loại hàng năm, phân thành 3 loại từ thấp đến cao:
b) Tàu loại Hai.
2. Tiêu chí phân loại tàu du lịch theo Phụ lục I - Bảng tiêu chí kỹ thuật an toàn kiểm tra, đánh giá phân loại tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Điều 11. Tổ chức kiểm tra phân loại tàu du lịch.
kiểm tra phân loại tàu du lịch được tổ chức thực hiện tập trung, thống nhất vào một thời điểm trong năm do Hội đồng thẩm định phân loại tàu du lịch (Hội đồng) thực hiện; Hội đồng gồm lãnh đạo các sở, ngành: Sở Giao thông vận tải - Chủ tịch hội đồng, Công an tỉnh, Sở Văn hóa thể thao du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
a) Trước khi tiến hành kiểm tra phân loại tàu du lịch hàng năm; Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập tổ công tác trên cơ sở danh sách thành viên do các ngành cung cấp; phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành và tổ chức kiểm tra phân loại tàu du lịch;
c) Đối với tàu du lịch đóng mới hoặc chưa được kiểm tra phân loại vì lý do bất khả kháng, sẽ được kiểm tra, phân loại bổ sung sau đó.
kiểm tra phân loại xong.
Quyết định công nhận phân loại tàu du lịch có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký. Biên bản của đoàn kiểm tra được sử dụng tạm thời cho tàu du lịch hoạt động trong thời gian chưa có quyết định công nhận chính thức của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
1. Công tác xếp hạng tiêu chuẩn dịch vụ tàu lưu trú do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9372-2012 ban hành kèm theo Quyết định số 2292/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Kết quả xếp hạng tiêu chuẩn dịch vụ tàu lưu trú dùng để xác định chất lượng dịch vụ của tàu và là cơ sở để xây dựng đơn giá bán dịch vụ lưu trú nghỉ đêm và các loại hình dịch vụ khác trên tàu.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP CHO TÀU DU LỊCH VÀO, RỜI CẢNG BẾN
1. Cảng vụ cấp giấy phép vào, rời cảng bến theo quy định hiện hành. Căn cứ cấp tàu, vùng hoạt động, khả năng khai thác và bản tin dự báo thời tiết vùng biển Quảng Ninh do Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh cung cấp, Cảng vụ cấp phép cho tàu hoạt động. Trường hợp Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh có cảnh báo thời tiết nguy hiểm khi tàu du lịch đang hành trình tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cảng vụ thông báo cho các đơn vị liên quan và chủ tàu du lịch, thuyền trưởng biết, chủ động theo dõi diễn biến thời tiết, có biện pháp phòng tránh và vào nơi trú ẩn an toàn.
3. Tại các cảng bến ở điểm tham quan, khu vực lưu trú, thuyền trưởng sử dụng giấy phép rời cảng, bến đã cấp cho tàu tại cảng, bến trong đất liền, để trình báo với đại diện cảng vụ và làm cơ sở xác nhận cho tàu chuyển tuyến hoặc về cảng, bến trong đất liền.
1. Thủ tục hành chính của tàu: Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm, đăng ký kinh doanh của chủ tàu.
3. Tiêu chuẩn về hoạt động du lịch và dịch vụ.
5. Hợp đồng ký kết giữa chủ tàu và khách đi tàu về giá cước, giá dịch vụ; danh sách hành khách.
7. Việc kê khai giá dịch vụ và niêm yết giá trên tàu.
9. Hợp đồng cảng bến đón, trả khách và hợp đồng neo đậu tại các điểm lưu trú trên vịnh Hạ Long (đối với tàu lưu trú).
kiểm tra an toàn PCCC, Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú, phân loại tàu hàng năm.
12. Hệ thống định vị vệ tinh (GPS) của tàu hoạt động tốt.
kiểm tra, kiểm soát đủ các điều kiện trước khi cấp phép cho tàu rời cảng, bến
Thời gian cấp phép vào cảng, bến trong đất liền.
2. Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày 15/4 năm sau): Chậm nhất đến 18h30.
Điều 16. Không cấp phép rời cảng, bến.
1. Không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo các quy định của bản Quy định này.
ượt quá mức cho phép đối với cấp kỹ thuật của tàu.
4. Khi có quyết định hoặc kết luận của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của thuyền viên, nhân viên trên tàu du lịch hoặc chủ tàu du lịch.
trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ CẢNG, BẾN, ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH
Điều 17. Cảng, bến tàu khách du lịch.
1. Cảng, bến trong đất liền.
3. Khu vực neo đậu tàu lưu trú.
1. Yêu cầu chung: Đảm bảo quy định tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL
a) Cảng trong đất liền:
hoáng mát; khu vực bán vé, điểm truy cập internet; trung tâm, phương tiện thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về tuyến, điểm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
- Có đại lý, dịch vụ cung cấp hoặc khu vực tiếp nhận nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động của tàu du lịch;
b) Cảng, bến tại điểm tham quan:
- Có khu vực vệ sinh công cộng (WC) đảm bảo sạch, văn minh, lịch sự.
- Có hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa, hệ thống phao, biển báo giới hạn vùng nước;
Điều 19. Trách nhiệm chủ cảng, bến.
2. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 5 Quyết định số 3439/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh như sau:
b) Phối hợp chặt chẽ và thống nhất với Cảng vụ quy định đánh số các vị trí cập cầu trên cảng, bến, bố trí riêng khu vực dành cho phương tiện chuyền tải hoạt động.
d) Kiểm soát khách xuống phương tiện theo danh sách hành khách, không xếp khách xuống phương tiện vượt quá sức chở người của phương tiện theo quy định.
triển khai các biện pháp cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến và vùng lân cận.
2. Thực hiện việc ủy thác thu phí tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, bán vé hành khách, hợp đồng vận chuyển cho khách du lịch thuê tàu du lịch khi có nhu cầu của cơ quan quản lý vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, tàu du lịch và hành khách.
4. Làm đại lý các dịch vụ phục vụ cho tàu du lịch và hành khách (trong khuôn viên của cảng, bến).
6. Ban hành nội quy, quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các nội dung có liên quan tại bản Quy định này.
Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý.
9. Tham gia vào quá trình lập biên bản điều tra, kết luận và giải quyết tai nạn; phòng chống giông bão, cứu hộ cứu nạn, phòng cháy chữa cháy tại vùng nước cảng, bến.
Tuyến, điểm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long quy định chi tiết tại Phụ lục III kèm theo bản Quy định này.
ương VI
1. Đối với tổ chức doanh nghiệp, chủ tàu, hợp tác xã: Nội dung lập, điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên do Giám đốc doanh nghiệp, tổ chức, chủ nhiệm hợp tác xã, chủ tàu ký, đóng dấu xác nhận vào danh bạ thuyền viên sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
a) Lập danh bạ thuyền viên: Chủ hộ kinh doanh cá thể lập, ký xác nhận danh bạ thuyền viên, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi chủ hộ kinh doanh cá thể đăng ký hộ khẩu thường trú chứng thực chữ ký và đóng dấu giáp lai số danh bạ thuyền viên;
bổ sung vào danh bạ thuyền viên, ký xác nhận sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
hợp đồng thuê tàu và các dịch vụ khác.
a) Chủ tàu du lịch phải thực hiện kê khai giá cước dịch vụ vận chuyển, giá dịch vụ lưu trú, niêm yết và bán theo giá niêm yết theo quy định tại Quyết định số 334/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân Tỉnh và các quy định hiện hành khác.
UBND cấp huyện trên địa bàn hoạt động.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Hạ Long, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Sở Công thương, Cục thuế, Cảng vụ đường thủy nội địa, hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan thống nhất khung giá vận chuyển, các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch để làm cơ sở thống nhất thực hiện.
e) Khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải theo đúng giá niêm yết, lập hóa đơn đầy đủ theo đúng quy định; Trường hợp chủ tàu lập hóa đơn (giá vận chuyển, lưu trú) thấp hơn giá tối thiểu thì xác định mức thuế phải nộp theo mức giá tối thiểu; Mức giá tối thiểu căn cứ theo khung giá quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này
2. Vé hành khách, hợp đồng vận chuyển:
b) Khi khách thuê trọn gói cả chuyến tàu mà chủ tàu không phát hành vé thì phải có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản theo từng chuyến;
d) Chủ cảng, bến có trách nhiệm soạn thảo mẫu hợp đồng đảm bảo đúng, đủ các nội dung theo quy định; yêu cầu các chủ tàu thống nhất thực hiện đối với các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Đối với các yêu cầu dịch vụ phát sinh ngoài hợp đồng vận chuyển, vé hành khách; chủ tàu phải thỏa thuận, thống nhất trước với khách về giá, số lượng, giá dịch vụ... trước khi cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm về giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách du lịch.
1. Chủ tàu du lịch phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký thuế, khai và nộp thuế, phí, lệ phí... theo đúng các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành.
3. Phí, lệ phí được thực hiện thu theo danh mục và mức thu phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 24. Các khoản thu dịch vụ.
2. Mức tiền dịch vụ, phương thức thanh toán... do các bên thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản hợp đồng hoặc các hình thức khác và phải được công khai, niêm yết tại cảng.
ước cảng, bến.
2. Khi hoạt động chuyển tải phải thực hiện theo các quy định sau:
b) Chỉ được chuyển tải khách từ tàu lưu trú vào cầu cảng, bến và ngược lại khi tàu lưu trú neo đậu trong phạm vi vùng nước của cảng bến. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho khách trong quá trình cập mạn để đón, trả khách.
d) Thuyền viên làm việc trên phương tiện chuyển tải phải có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện theo quy định.
e) Thuyền viên hướng dẫn khách lên, xuống phương tiện chuyển tải, chỉ được nhận hành khách xuống phương tiện đúng trọng tải cho phép.
g) Khi hành trình, người điều khiển phương tiện chuyển tải phải tuân theo quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa, quan sát các điều kiện an toàn, giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với phương tiện khác.
4. Khi hoạt động chuyển tải, thuyền viên phải mặc áo phao cứu sinh và hướng dẫn, yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh trong suốt thời gian hành trình của phương tiện. Phương tiện chuyển tải khách chạy trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải giảm tốc độ đến dưới tốc độ lượn vòng cho phép được ghi trong hồ sơ kỹ thuật của phương tiện.
Điều 26. Những hành vi không được thực hiện.
tổ chức, cá nhân liên quan muốn hoạt động vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú trên tàu không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tàu không đủ điều kiện quy định vào vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, để khách lưu trú trên tàu;
c) Có hành vi lừa đảo hoặc cấu kết với người khác để lừa đảo khách du lịch. Không xuất hóa đơn, vé hành khách hợp lệ cho khách theo quy định;
đ) Tự ý hoán cải, thay đổi kết cấu, tính năng, công dụng hoặc đóng mới tàu du lịch;
2. Đối với thuyền trưởng
trường hợp khẩn cấp, cứu nạn hoặc bất khả kháng;
c) Đưa khách đi tham quan sai tuyến du lịch quy định. Không đưa khách đi đủ thời gian đã ký kết, thỏa thuận; tự ý cắt xén hành trình du lịch; thông đồng với người bán để khách du lịch mua bán hàng hóa, hải sản, sử dụng dịch vụ với giá sai niêm yết; trộm cắp tài sản của khách; để các phương tiện khác đeo bám vào phương tiện của mình để bán hàng hóa, dịch vụ; cho người không có tên trong danh sách thuyền viên lên tàu thực hiện việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Chuyển nhượng khách du lịch sang tàu khác; bỏ khách du lịch tại điểm tham quan; chuyển tải khách trái quy định;
4. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch có hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội, buôn bán hàng cấm hoặc vi phạm đạo đức, lối sống, tín ngưỡng, văn hóa... của người Việt Nam.
chất lượng, số lượng, không xuất hóa đơn theo quy định.
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền... trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền viên và khách du lịch dưới mọi hình thức;
8. Các hành vi khác trái với các quy định của pháp luật, trái với quy định này và các quy định khác có liên quan.
Thực hiện theo Quy hoạch phát triển đội tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các dự án đóng mới tàu phải được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
ương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 28. Trách nhiệm của Chủ tàu du lịch.
2. Lập sổ danh bạ thuyền viên, định biên đủ thuyền viên theo ca làm việc vào danh bạ khi tàu hoạt động. Đối với tàu lưu trú phải đảm bảo định biên trực ca 24/24h theo quy định.
kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót, vi phạm và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người được giao quyền quản lý điều hành, thuyền viên, người làm việc trên tàu trong quá trình hoạt động.
5. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa. Chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu du lịch có liên quan đến hoạt động, an toàn của phương tiện, hành khách, khiếu nại của hành khách.
7. Đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm.
9. Thông báo cho các doanh nghiệp lữ hành, khách du lịch biết các quy định có liên quan để phối hợp thực hiện.
11. Khuyến khích các chủ tàu tham gia Hiệp hội tàu du lịch Quảng Ninh để tạo sự thống nhất, đồng thuận trong việc thực hiện các quy định, đảm bảo môi trường hoạt động dịch vụ du lịch lành mạnh, hiệu quả.
tổ chức cho thuyền viên, nhân viên tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng, cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quy định tại Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
3. Phân công trách nhiệm cho từng thuyền viên trên tàu theo từng vị trí; phân ca, kíp làm việc cụ thể, đảm bảo trực 24/24h; đôn đốc thuyền viên thực hiện các trách nhiệm đã được phân công. Việc phân công phải được ghi lại cụ thể và lưu trên tàu.
bổ sung kịp thời hồ sơ quản lý hoạt động phòng cháy chữa cháy của tàu.
thoát hiểm, bình cứu hỏa...) cho khách du lịch.
7. Kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho các cơ quan chức năng xử lý các hoạt động trái pháp luật dưới mọi hình thức trên tàu.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn đề có liên quan đến khách du lịch; về các hoạt động của thuyền viên trên tàu trong quá trình hoạt động.
Điều 30. Trách nhiệm của khách du lịch.
2. Phải có hợp đồng thuê tàu, vé hành khách hợp lệ. Khai đúng tên, tuổi, địa chỉ của mình và trẻ em từ 01 tuổi trở lên đi kèm để chủ tàu du lịch lập danh sách hành khách. Yêu cầu chủ phương tiện, người bán hàng dịch vụ giao hóa đơn, vé hành khách hợp lệ. Phải mua vé tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
4. Trường hợp có khiếu nại với cơ quan quản lý phải có văn bản làm cơ sở để giải quyết, xử lý.
6. Không lợi dụng hoạt động du lịch để tuyên truyền, phát tán tài liệu, băng đĩa... mang tính phản động chống phá Nhà nước, trái pháp luật và các quy định khác.
3. Tập hợp, nghiên cứu những ý kiến, đề nghị của hội viên để phản ánh, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh và các ban, ngành chức năng của nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động của hội viên.
phẩm, dịch vụ và nâng cao uy tín doanh nghiệp.
6. Xây dựng và giám sát hội viên thực hiện các quy chế hoạt động của hiệp hội.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của hiệp hội.
phối hợp quản lý đối với tàu du lịch và để hoạt động vận chuyển khách ngày càng văn minh, lịch sự, thuận tiện.
Điều 32. Sở Giao thông vận tải.
2. Chỉ đạo Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện quản lý cấp phép rời cảng, bến theo quy định của pháp luật và các quy định của bản Quy định này.
4. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục đội ngũ thuyền viên chấp hành các quy định của Nhà nước về giao thông đường thủy và các quy định về hoạt động phục vụ vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
6. Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện; đề xuất các biện pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện bản Quy định này.
Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long.
về toàn bộ hoạt động dịch vụ và vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long trừ các nội dung quản lý thuộc trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải theo Luật và Thông tư hiện hành.
3. Thực hiện bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
5. Là cơ quan thường trực cứu hộ, cứu nạn; chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan giải quyết các sự cố xảy ra trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long. Bố trí phương tiện để phục vụ nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ.
6. Tổ chức thu gom rác tại các điểm tham quan, điểm neo đậu và vùng nước được giao quản lý theo quy định.
8. Tổ chức và phối hợp với các ngành và địa phương liên quan quản lý, kiểm tra, phát hiện và xử lý theo quy định đối với các hành vi vi phạm về vé tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long quy định tại Quy chế quản lý vịnh Hạ Long ban hành kèm theo quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Chịu trách nhiệm tham mưu đề xuất các quy định, các tiêu chuẩn liên quan theo chuyên ngành và phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long trong công tác quản lý hoạt động của tàu du lịch.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
3. Việc kiểm tra hành chính chỉ được thực hiện tại các bến, cảng, điểm neo đậu. Không được tùy tiện dừng tàu để kiểm tra khi chưa phát hiện các dấu hiệu vi phạm, trừ các trường hợp đã được pháp luật cho phép.
về vi phạm hành chính của các tàu du lịch cho Cảng vụ, chủ khai thác cảng, bến để làm cơ sở xử lý theo các cam kết được quy định.
1. Chủ doanh nghiệp tàu du lịch, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu du lịch, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành bản Quy định này, nếu vi phạm thì Cảng vụ đường thủy nội địa Quảng Ninh từ chối cấp phép cho tàu rời cảng, bến với phương tiện vi phạm và cả đội tàu của chủ tàu, chủ phương tiện. Thời gian từ chối cấp phép tối thiểu 10 ngày. Khi khắc phục xong và sau 10 ngày có kết quả kiểm tra đảm bảo các điều kiện mới cho hoạt động trở lại.
thành phố Hạ Long xem xét đề nghị cơ quan Cảng vụ từ chối cấp phép rời cảng, bến từ 6 tháng trở lên hoặc từ chối vĩnh viễn với tàu hoặc đội tàu hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long thực hiện toàn bộ công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm của chủ tàu, chủ phương tiện, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động du lịch bằng tàu trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long xử lý vi phạm.
Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long biết để phối hợp quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
kiểm tra xử lý vi phạm hoặc bàn giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long xử lý theo quy định của pháp luật.
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền... trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền viên và khách du lịch dưới mọi hình thức sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật.
File gốc của Quyết định 4088/2015/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4088/2015/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Số hiệu | 4088/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Quang Tùng |
Ngày ban hành | 2015-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-31 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |