BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4083/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN XE KHÁCH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hoạt động vận tải tại bến xe nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành của bến xe khách.
c) Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về hoạt động vận tải tại các bến xe cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải hành khách cố định.
đ) Phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của bến xe và hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định tại các bến xe.
a) Xây dựng Hệ thống phần mềm quản lý bến xe, hình thành cơ sở dữ liệu các thông tin về hoạt động của các bến xe, các doanh nghiệp vận tải hành khách tuyến cố định nhằm chuẩn hóa và thống nhất dữ liệu về hoạt động của các bến xe trên toàn quốc.
c) Kết nối, cập nhật kịp thời thông tin từ các bến xe khách với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thường xuyên hoạt động của hệ thống bến xe trong toàn quốc.
đ) Tạo thuận lợi cho người dân, hành khách đi xe tra cứu, tìm hiểu các thông tin cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
- Từ ngày 01/7/2016, áp dụng tại tất cả các bến xe khách loại 1 và loại 2.
- Từ ngày 01/01/2020, áp dụng tại tất cả các bến xe khách còn lại.
a) Thông tin về hoạt động vận tải tại bến xe khách được cập nhật liên tục trong quá trình hoạt động của bến xe; giữa các bến xe với nhau; giữa bến xe với Sở Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
c) Phần mềm phải đảm bảo đơn giản, dễ thao tác sử dụng đảm bảo tính hợp pháp, không vi phạm các vấn đề về bản quyền.
đ) Phần mềm phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ dữ liệu, tổng hợp tại máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải đảm bảo không làm sai lệch dữ liệu gốc từ các bến xe truyền về.
3. Cấu trúc và chức năng của hệ thống.
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Xây dựng phần mềm tiếp nhận và phân tích dữ liệu sử dụng thống nhất trong toàn quốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng phần mềm quản lý bến xe thống nhất trên toàn quốc.
- Cập nhật dữ liệu về bến xe trên địa bàn vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam gồm: Tên bến xe, địa điểm bến xe; tên cơ quan chủ quản; tên đơn vị quản lý bến xe; loại bến xe; số lượng cán bộ, nhân viên làm việc tại bến (phân ra theo trình độ chuyên môn: đại học, cao đẳng, trung cấp, phổ thông) tổng diện tích bến; diện tích khu vực đón trả khách; số vị trí xe vào đón trả khách; diện tích khu vực phòng khách chờ; số chỗ ngồi khu vực phòng khách chờ; hệ thống điều hòa khu vực phòng khách chờ (có, không); diện tích khu vực xe chờ vào đón khách; diện tích khu vực xe đậu qua đêm; diện tích bãi đỗ xe cho khách; diện tích khu vực vệ sinh; các dịch vụ khác tại bến và diện tích tương ứng của các dịch vụ này.
- Khai thác và truy xuất các báo cáo trên hệ thống để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
c) Đơn vị kinh doanh bến xe khách
- Cập nhật dữ liệu của toàn bộ các tuyến vận tải khách cố định đang hoạt động tại bến đã được Sở GTVT công bố vào phần mềm quản lý bến xe khách của đơn vị, bao gồm:
+ Danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên từng tuyến tại bến.
+ Giá vé và mức chất lượng dịch vụ đã đăng ký của từng giờ xe chạy tại bến.
+ Biển số xe, loại xe, sức chứa thiết kế.
+ Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, điều hành xe.
+ Giờ xuất bến theo biểu đồ và giờ xe đến bến, xuất bến thực tế.
- Thực hiện truyền các dữ liệu nêu trên về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3.2. Chức năng của hệ thống
- Quản lý và phân quyền người dùng;
b) Chức năng quản trị danh mục
- Danh mục bến xe khách;
- Danh mục tuyến (trong đó có chất lượng dịch vụ và giá vé);
- Danh mục Giấy phép lái xe (số giấy phép, hạng giấy phép, ngày hết hạn);
- Danh mục chất lượng dịch vụ của các tuyến;
c) Chức năng quản lý tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam
- Quản lý mạng lưới tuyến vận tải hành khách toàn quốc (đồng bộ dữ liệu với phần mềm quản lý vận tải đường bộ);
- Tổng hợp xử lý xe vi phạm;
d) Chức năng quản lý tại Sở Giao thông vận tải
- Quản lý mạng lưới tuyến vận tải hành khách tại địa phương (đồng bộ dữ liệu với phần mềm quản lý vận tải đường bộ);
- Xử lý xe vi phạm, tổng hợp vi phạm tại địa phương;
đ) Chức năng quản lý và API kết nối phần mềm tổng hợp của Tổng cục Đường bộ Việt Nam tại các Bến xe khách
- Khai báo tình trạng xe, lái xe, phụ xe, chất lượng dịch vụ trước khi xe xuất bến;
- Quản lý thông tin về tuyến vận tải hành khách cố định;
- Quản lý thông tin về giá dịch vụ xe ra vào bến;
- Các loại báo cáo.
- Báo cáo tổng hợp về số lượng bến xe trên địa bàn (thực hiện theo cấp Quốc gia, cấp Sở Giao thông vận tải);
- Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của bến xe (thực hiện báo cáo theo cấp Quốc gia, cấp Sở Giao thông vận tải, chi tiết hoặc theo từng tuyến, chi tiết theo từng xe);
- Báo cáo những trường hợp thiết bị giám sát hành trình không có dữ liệu trên hệ thống của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Báo cáo đối với doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm theo hình thức vi phạm.
- Đối với bến xe không có hệ thống quản lý ra vào bến, lưu trữ dữ liệu quá trình xe ra vào bến đối với xe vận tải hành khách là 5 năm.
+ Lưu trữ dữ liệu quá trình xe ra, vào bên đối với xe vận tải hành khách là 5 năm;
5.2. Vụ Vận tải chủ trì kiểm tra, theo dõi và đôn đốc quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án và đề xuất với Lãnh đạo Bộ giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
a) Tổ chức thực hiện Đề án, có trách nhiệm giám sát quá trình thực hiện, chủ động thẩm định, công bố đưa vào áp dụng; tổng hợp, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án và chủ động nghiên cứu, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình triển khai thực hiện để đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Vụ Vận tải).
c) Xây dựng cấu trúc và giao thức truyền dữ liệu thống nhất để các bến xe khách thực hiện truyền dữ liệu về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
đ) Chủ trì, phối hợp với Công ty cổ phần vận tải và Quản lý bến xe Đà Nẵng thông báo và hướng dẫn các bến xe có nhu cầu sử dụng phần mềm quản lý bến xe liên hệ và ký hợp đồng thỏa thuận cung cấp, cài đặt, tập huấn sử dụng với Công ty Cổ phần vận tải và Quản lý bến xe Đà Nẵng. Giám sát việc triển khai, chuyển giao phần mềm cho các bến xe có nhu cầu đầu tư phần mềm theo hợp đồng đã ký kết.
5.4. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
b) Thực hiện việc cập nhật dữ liệu về bến xe trên địa bàn vào hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
đ) Khai thác, sử dụng dữ liệu trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bến xe khách tại địa phương.
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan và Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
c) Xây dựng phần mềm quản lý bến xe khách theo yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cung cấp trên cơ sở thỏa thuận với các bến xe khách có nhu cầu sử dụng.
5.6. Đơn vị kinh doanh bến xe khách.
b) Đảm bảo ứng dụng phần mềm quản lý hoạt động của bến xe phù hợp, thống nhất và kết nối về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
d) Thực hiện truyền dữ liệu về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam 24/24 giờ theo đúng cấu trúc và giao thức truyền dữ liệu thống nhất theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trường Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Trung tâm CNTT, Báo GT;
- Công ty Cổ phần vận tải và Quản lý bến xe Đà Nẵng;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, V.Tải (Tr10b).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
File gốc của Quyết định 4083/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4083/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 4083/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2015-11-17 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-17 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |