ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2015/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 11 tháng 11 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2015/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Quy chế này thì áp dụng quy định Điều ước quốc tế đó.
1. Cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão là công trình do Nhà nước đầu tư, xây dựng và quản lý. Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá dịch vụ hậu cần nghề cá, phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, vệ sinh an toàn lao động và phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, các quy định về quản lý cảng biển, luồng hàng hải, an toàn hàng hải và an ninh hàng hải, quản lý đất đai, mặt nước, quy hoạch, xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
triển nông thôn, được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.
4. Ban Quản lý cảng cá được quan hệ vay vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại để tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
1. Ban Quản lý cảng cá là đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (trong thời gian không có bão).
đất cảng và vùng nước đậu tàu. Vùng đất cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, vùng đất cho thuê.
4. Cơ sở hạ tầng cảng cá là các công trình, hạng mục trong khu vực cảng cá như: Hệ thống luồng lạch, vùng nước quay trở, neo đậu tàu, cầu - bến cảng, bờ kè, cọc buộc tàu, kè chắn cát, giảm sóng, đường nội bộ, trụ sở làm việc, nhà phân loại, nhà kho, kiốt, dịch vụ hậu cần, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống biển báo, hệ thống đèn chiếu sáng.
6. Tàu cá là tàu, thuyền và các vật kiến trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, bảo quản, vận chuyển thủy sản.
8. Thuyền trưởng là người chỉ huy trên các loại tàu cá, theo quy định của pháp luật phải có bằng thuyền trưởng.
Điều 4. Những hành vi bị cấm trong khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão
2. Xả dầu thải, chất bẩn, chất độc, chất có hại, nước thải bẩn, rác sinh hoạt, vứt bỏ phế thải không đúng nơi quy định.
4. Vận chuyển hàng quốc cấm, hàng gây ô nhiễm, chất nổ, chất độc, hàng lậu, hàng giả,... vào khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Phá hủy, tháo gỡ gây hư hại các công trình, trang thiết bị của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
8. Gây mất an ninh trật tự, gây mất an toàn tài sản và tính mạng, gây cản trở cho việc quản lý, khai thác, bảo vệ cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
1. Về quản lý tài sản
2. Về quản lý tài chính
quy định của pháp luật hiện hành.
quy định của pháp luật hiện hành.
a) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển thủy sản của ngành Nông nghiệp. Tổ chức thực kiện đúng, có chất lượng và hiệu quả các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng khi được giao làm Chủ đầu tư.
4. Về chấp hành luật pháp và các quy định của cấp trên
b) Chấp hành đúng các quy định của pháp luật, tham gia xây dựng quy chế quản lý cảng cá của địa phương.
5. Về quản lý, điều hành, khai thác và bảo vệ cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
b) Lập sổ sách theo dõi, cập nhật tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật cơ sở hạ tầng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
đất đai, mặt nước và các công trình thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
1. Cho các tổ chức, cá nhân thuê cơ sở hạ tầng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghề cá tại vùng đất cảng, theo phương án khai thác cảng cá đã phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
3. Không cho thuê hoặc bắt buộc rời khỏi vùng đất cảng đối với các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ tại vùng đất cảng không tuân thủ nội quy, quy chế của cảng cá, hợp đồng đã ký kết.
5. Xử lý hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của địa phương giải quyết các vụ việc để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ,... trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.
1. Căn cứ phương án của cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn để xây dựng phương án phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị.
a) Chủ động triển khai phương án phòng, chống lụt bão của đơn vị. Bằng các phương tiện thông tin, thông báo thường xuyên, kịp thời cho ngư dân về tình hình diễn biến của bão để chủ động phòng, tránh.
c) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
đ) Trường hợp có tàu nước ngoài cập cảng và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, Ban Quản lý cảng cá phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng của địa phương để phối hợp quản lý.
Điều 8. Về việc phối hợp với cơ quan chức năng
trong quá trình neo đậu trú bão; đồng thời, giải quyết khi sự cố xảy ra.
Ủy ban nhân dân các huyện và tổ chức có liên quan:
Tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh, xử lý kịp thời các trường hợp mua, bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu trong cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện các phương án do cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn địa phương triển khai.
4. Phối hợp Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Chi cục Thủy sản trong công tác quản lý tàu cá và người nước ngoài hoặc tàu cá ngư dân Việt Nam khai thác ở các ngư trường các nước theo Hiệp định ký kết ra vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
6. Phối hợp các cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân, phương tiện vi phạm Quy chế này và các hành vi vi phạm pháp luật khác; cưỡng chế phương tiện khỏi khu vực cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá khi không chấp hành các nội quy, quy định của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
1. Đối với tàu cá Việt Nam
b) Tuân thủ sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý cảng cá, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, giao thông thủy nội địa, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão và các lĩnh vực có liên quan khác. Ngư cụ, hàng hóa phải thu xếp gọn trước khi vào cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Tự bảo quản tài sản trong quá trình hoạt động; chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng.
e) Khi rời cảng cá, thuyền trưởng hoặc người lái tàu phải thông báo cho Ban Quản lý cảng cá biết trước ít nhất 01 giờ khi rời cảng.
2. Đối với tàu cá nước ngoài
b) Trước khi vào cảng cá, thuyền trưởng tàu cá phải thông báo bằng vô tuyến điện (hoặc các phương tiện thông tin khác) trước ít nhất 24 giờ cho Ban Quản lý cảng cá về tên tàu, số đăng ký tàu, cỡ loại tàu, các yêu cầu về dịch vụ và yêu cầu khác (nếu có).
d) Thuyền trưởng và người trên tàu cá phải thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các quy định khác có liên quan.
e) Nộp các khoản phí và lệ phí theo quy định.
Quản lý cảng cá về tình trạng của tàu và người trên tàu; chứng minh về tình trạng bất khả kháng của tàu; nêu rõ các yêu cầu cần giúp đỡ.
1. Phương tiện vận chuyển chất dễ cháy như xăng, dầu, gas,... phải có đầy đủ thiết bị phòng, chống cháy nổ và khi giao nhận an toàn, nhanh gọn.
3. Phải đậu xe đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông các đường nội bộ của cảng, xả nước thải đúng nơi quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
kết cấu hạ tầng của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
của Ban Quản lý cảng cá, các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh, nghĩa vụ thuế, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác có liên quan, đồng thời phải chấp hành sự kiểm tra, giám sát, xử lý của cơ quan chức năng về các lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
1. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
cấp có liên quan tại địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ trong khu vực cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND cấp huyện nơi có cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
hỗ trợ Ban Quản lý cảng cá thực hiện tốt Quy chế này.
thẩm quyền.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
File gốc của Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 38/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thành Trí |
Ngày ban hành | 2015-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-21 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |