THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2053/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển hệ thống giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải, đặc biệt là kết nối kết cấu hạ tầng giao thông để hình thành mạng lưới vận tải thông suốt; phát huy vai trò của Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh là các đầu mối giao thông vận tải chính của Vùng, liên kết với cả nước và quốc tế.
triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến trong vận tải và quản lý hoạt động vận tải; đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển mạnh vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.
a) Về vận tải
Đến năm 2020, khối lượng vận tải toàn Vùng đạt khoảng 500 - 550 triệu tấn hàng hóa và 1.180 - 1.200 triệu hành khách/năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 10% - 11%/năm, trong đó lượng hàng hóa thông qua cảng biển là 115 - 160 triệu tấn/năm. Vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt khoảng 20% - 25%, Hải Phòng và các đô thị khác đạt khoảng 5% - 10%.
Phấn đấu đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống quốc lộ hiện có; đến năm 2020 hoàn thành khoảng 500 km đường bộ cao tốc. Phấn đấu đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết. Tiếp tục phát triển giao thông nông thôn, 100% đường nông thôn được cứng hóa mặt đường.
Tiếp tục phát triển các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh đáp ứng lượng hàng hóa thông qua trong từng thời kỳ; ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại và có phương án khai thác hiệu quả bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện; phát triển cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh; chú trọng đầu tư đồng bộ giữa luồng và bến, đảm bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông Quốc gia và đầu mối logistics ở khu vực. Xây dựng các cảng cạn và các kết cấu hạ tầng khác hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics.
ủy nội địa, đồng thời phấn đấu tăng chiều dài đường thủy nội địa được quản lý; xây dựng mới cảng Phù Đổng, các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; chuyển đổi công năng cảng Hà Nội theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch kết hợp bốc xếp hàng sạch.
Cải tạo, nâng cấp và mở rộng giao thông đô thị Thủ đô Hà Nội. Kết hợp tăng cường công tác quản lý bảo trì để sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông đô thị hiện có; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm gồm các trục chính đô thị, các trục hướng tâm, các tuyến vành đai, các tuyến vận tải bánh sắt khối lượng lớn, hệ thống giao thông tĩnh theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 16% - 26%.
Đáp ứng được nhu cầu và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn.
Tổ chức vận tải hợp lý trên 6 hành lang vận tải chính gồm:
hóa đường dài chủ yếu do đường bộ, đường biển và đường sắt đảm nhận. Vận tải hành khách đường dài sẽ chuyển một phần sang đường sắt và hàng không. Hàng hóa và hành khách trên các cung đoạn ngắn và nội tỉnh chủ yếu do vận tải đường bộ đảm nhận. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 83% - 85%, đường sắt 5,8% - 6,2%, hàng không 8,8% - 9,2%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 76% - 79%, đường sắt 6% - 8%, đường biển 14% - 16%, hàng không 0,12% - 0,16%.
ủy nội địa. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng đường bộ và đường sắt. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 96,5% - 97,5%; đường sắt 2,5% - 3,5%; vận tải hàng hóa đường bộ 65% - 68%; đường sắt 1% - 2%; đường thủy nội địa 31%-33%.
ủy nội địa, hàng không. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 97% - 98%, đường sắt 2% - 3%, hàng không khoảng 0,03%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 33% - 35%, đường sắt 4% - 5%, đường thủy nội địa và ven biển 57% - 60%.
ủy nội địa. Vận tải hành khách chủ yếu sử dụng đường bộ và đường sắt. Vận tải hàng hóa chia sẻ giữa 3 phương thức vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Thị phần đảm nhận vận tải đến năm 2020: Vận tải hành khách bằng đường bộ chiếm 81% - 82%, đường sắt 18% - 19%; vận tải hàng hóa bằng đường bộ 45% - 49%, đường sắt 11% - 13%, đường thủy nội địa 38% - 42%.
- Hành lang Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh gồm 2 phương thức vận tải: Đường bộ và đường thủy nội địa, trong đó vận tải đường bộ là chủ yếu. Đến năm 2020, vận tải hành khách đường bộ đảm nhận 100%, vận tải hàng hóa đường bộ khoảng 75%, đường thủy nội địa, ven biển khoảng 25%.
Tăng cường kết nối và phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics:
- Đẩy mạnh phát triển vận tải sông pha biển thành phương thức vận tải có chất lượng dịch vụ tốt, thuận tiện, giá thành hợp lý để nâng cao tính cạnh tranh, đảm nhận thị phần vận tải ngày càng cao trong vận tải nội địa, chủ yếu trên hành lang Bắc - Nam. Tổ chức khai thác tốt tuyến vận tải sông pha biển từ Quảng Ninh, Hải Phòng kết nối các tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
- Xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa các khu đầu mối đường sắt, các bến xe khách liên tỉnh tại các địa phương, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng theo quy hoạch riêng được duyệt.
a) Đường bộ
- Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Từ vành đai III (thành phố Hà Nội) đến đập Đình Vũ (thành phố Hải Phòng), dài khoảng 105,5 km, quy mô 6 làn xe.
thành phố Hải Phòng), dài khoảng 25,5 km, quy mô 4 làn xe.
làn xe.
- Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn: Đoạn trong Vùng từ km 159+10 quốc lộ 1, thành phố Hà Nội đến cầu Như Nguyệt, tỉnh Bắc Ninh, dài khoảng 27,4 km, quy mô 4-6 làn xe.
- Cao tốc Hạ Long - Móng Cái: Từ thành phố Hạ Long đến Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 128 km, quy mô 2 - 4 làn xe.
- Cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình: Đoạn trong Vùng từ nút giao Hòa Lạc tại km 30+00 đến km 45+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 12,4 km, quy mô 6 làn xe. Trước mắt xây dựng tuyến theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, quy mô 2 làn xe cơ giới có xét đến tận dụng để giai đoạn sau sẽ đầu tư hoàn chỉnh đường cao tốc.
Quốc lộ:
- Quốc lộ 2: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (thành phố Hà Nội) đến km 50+650 (tỉnh Vĩnh Phúc) dài khoảng 49,8 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, quy mô 4 làn xe.
- Quốc lộ 6: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 32+500 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 21,6 km, nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.
trong Vùng từ km 0+00 đến km 63+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 51,7 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.
chuẩn cấp III, II, quy mô 4 làn xe.
- Quốc lộ 18B: Từ Hải Hà đến cửa khẩu Bắc Phong Sinh, tỉnh Quảng Ninh, dài 17 km, duy trì toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 18C: Từ cầu Tiên Yên đến biên giới Việt - Trung (tỉnh Quảng Ninh), dài khoảng 50 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 38B: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 (tỉnh Hải Dương) đến km 45+075 (tỉnh Hưng Yên) dài khoảng 38,2 km, nâng cấp, mở rộng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
chuẩn tối thiểu đường cấp III, 2 làn xe.
trong Vùng từ thị xã Sơn Tây tại km 0+00 đến km 59+200 thành phố Hà Nội, dài khoảng 46 km, hoàn thiện nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 2B: Từ Dốc Láp đến Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, dài khoảng 25 km, hoàn thiện nâng cấp các đoạn trong khu vực thành phố đạt tiêu chuẩn đường đô thị, đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 4B: Đoạn trong Vùng từ km 80+00 đến km 107+00 tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 27 km, toàn tuyến đạt cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 279: Đoạn trong Vùng từ km 0+00 đến km 42+600 tỉnh Quảng Ninh, dài khoảng 42,6 km, hoàn thành xây dựng, nâng cấp đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp IV, 2 làn xe.
- Đường Hồ Chí Minh: Đoạn trong Vùng từ km 409+00 đến km 438+00 (thành phố Hà Nội) dài khoảng 29 km, thực hiện theo Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch chi tiết đường Hồ Chí Minh.
Đường vành đai đô thị:
- Vành đai IV (vành đai vùng): Thực hiện theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội, đoạn phía Nam quốc lộ 18.
Quyết định số 561/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 5 - Vùng Thủ đô Hà Nội.
b) Đường sắt
- Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam, đoạn trong Vùng dài khoảng 33 km, để đạt tốc độ chạy tàu bình quân 80 - 90 km/h đối với tàu khách, 50- 60 km/h đối với tàu hàng.
- Cải tạo, nâng cấp các ga có nhu cầu vận tải lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thị phần vận tải trên các tuyến đường sắt, ưu tiên tuyến Bắc- Nam và tuyến Hà Nội - Lào Cai.
- Hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng toàn tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, dài khoảng 129 km.
- Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt: Tuyến vành đai phía Đông (Yên Viên - Lạc Đạo - Ngọc Hồi dài khoảng 80 km) thuộc khu vực đầu mối Hà Nội; tuyến đường sắt nối cảng biển Hải Phòng - Lạch Huyện dài khoảng 32,65 km.
xây dựng các tuyến đường sắt: Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Đồng Đăng.
Đường sắt đô thị Hà Nội: Hoàn thành và đưa vào khai thác một số tuyến đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội (Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - ga Hà Nội); đồng thời tiếp tục đầu tư các tuyến đường sắt đô thị khác theo quy hoạch được duyệt.
Cảng biển:
+ Khu bến Lạch Huyện là khu bến chính của Cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp, container xuất nhập khẩu trên tuyến biển xa; tiếp nhận được tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu container có sức chở 8.000 TEU; có khả năng kết hợp làm hàng trung chuyển quốc tế. Cơ sở hạ tầng, công nghệ bốc xếp, quản lý khai thác đồng bộ, hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Có đầu mối logistics trong khu công nghiệp dịch vụ liền kề phía sau. Bến Lạch Huyện là trọng điểm đầu tư trong giai đoạn trước mắt, bao gồm cả cầu bến, hệ thống kỹ thuật hạ tầng kết nối mạng Quốc gia; xây dựng đạt công suất 35-41 triệu tấn/năm vào năm 2020.
tổng hợp, container trên tuyến biển gần, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 tấn và các tàu có trọng tải lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện hành hải; xây dựng đạt công suất 18-20 triệu tấn/năm vào năm 2020.
tổng hợp địa phương, cho tàu trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn và các tàu trọng tải lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện hàng hải; không phát triển mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng các bến nằm trong nội thành.
- Cảng biển Quảng Ninh là cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến:
+ Xây dựng đồng bộ bến hành khách đường biển đầu mối cho khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, tiếp nhận được tàu khách du lịch quốc tế đến 100.000 GT và lớn hơn tại khu vực Hòn Gai.
+ Khu bến Hải Hà là khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp, phục vụ trực tiếp cho khu công nghiệp Hải Hà và khu vực Đông Bắc.
+ Khu bến Mũi Chùa, Vạn Hoa, Vân Đồn là bến cảng địa phương cho tàu trọng tải từ 3.000 tấn đến 5.000 tấn. Bến Mũi Chùa chuyên dùng cho công nghiệp hóa chất mỏ, kết hợp hàng tổng hợp cho Cao Bằng, Lạng Sơn; bến Vạn Hoa chủ yếu phục vụ quốc phòng, an ninh; bến Vân Đồn (Đông Bắc đảo Cái Bầu) làm hàng tổng hợp phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn; xây dựng đạt công suất 2 - 2,5 triệu tấn/năm vào năm 2020.
tổng hợp, container, tiếp nhận tàu trọng tải từ 10.000 đến 40.000 tấn hoặc lớn hơn, phục vụ chủ yếu cho khu công nghiệp Yên Hưng - Đầm Nhà Mạc, đóng sửa tàu thuyền, tiếp nhận cung ứng sản phẩm dầu (phục vụ di dời bến xăng dầu B12 tại Cái Lân). Đây là khu phụ trợ nằm trong tổng thể quy hoạch khu bến cảng Lạch Huyện (thành phố Hải Phòng) sẽ được nghiên cứu cụ thể trong quy hoạch riêng.
Luồng hàng hải:
phù hợp với nguồn lực và quy mô, công năng của cảng theo quy hoạch.
ủy nội địa
ủy nội địa:
hóa Phù Đổng quy mô 2,54 triệu tấn/năm; cảng Chèm - Thượng Cát (thành phố Hà Nội) quy mô 3,5 triệu tấn/năm.
- Tuyến Lạch Giang - Hà Nội, dài khoảng 187 km. Nâng cấp tuyến đạt cấp I, tập trung cải tạo cho phép tàu 1.000 tấn vào cảng Hà Nội với tiêu chuẩn luồng cấp II; tần suất ứng với mực nước chạy tàu 70%.
- Tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua sông Đào, sông Luộc): Từ cửa Lục - cảng Ninh Phúc dài 264,0 km, cấp I; tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua cửa Lạch Giang): Từ cửa Lục đến cảng Ninh Phúc, cấp đặc biệt, dài khoảng 178,5 km.
- Tuyến Quảng Ninh - Phả Lại, dài khoảng 128 km. Nâng cấp toàn tuyến đạt cấp II.
Tuyến Vạn Gia - Ka Long (trên sông Ka Long): Từ cảng Vạn Gia đến bến Ka Long (thành phố Móng Cái), đạt cấp III, dài khoảng 17 km.
- Cảng hàng không quốc tế Nội Bài: Là cảng hàng không quốc tế lớn nhất của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cũng như của cả miền Bắc, có khả năng tiếp nhận được máy bay A380 và tương đương. Khai thác nhà ga hành khách T2 có hiệu quả, với tổng công suất Cảng đạt 25 triệu lượt khách/năm và 0,5 triệu tấn hàng/năm.
- Cảng hàng không Gia Lâm: Cải tạo, nâng cấp phục vụ cho hoạt động bay nội vùng, tiếp nhận các loại máy bay ATR72/F70 hoặc tương đương, công suất đạt 167.000 lượt khách/năm và 2.000 tấn hàng/năm.
e) Cảng cạn
hóa thông qua cảng Hải Phòng và cảng Quảng Ninh.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai: Quy mô khoảng 70 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Giang; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 720.000 TEU/năm.
- Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội: Quy mô khoảng 40 ha; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Phú Thọ, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu; khả năng thông qua hàng hóa khoảng 380.000 TEU/năm.
Khẩn trương triển khai các bước cần thiết để đầu tư phát triển hệ thống cảng cạn theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ưu tiên đầu tư các công trình nhằm tăng khả năng liên kết vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải và giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông là động lực phát triển cho Vùng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
Quỹ đất dành cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông Quốc gia vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo quy hoạch là trên 21.800 ha, chiếm 1,4% diện tích Vùng (không tính đến giao thông đô thị và giao thông địa phương). Diện tích đất cần bổ sung thêm cho các dự án khoảng 10.900 ha trong đó diện tích đất lúa chiếm dụng là 3.560 ha.
1. Giải pháp, chính sách phát triển vận tải
- Đẩy mạnh tái cơ cấu thị phần vận tải, ưu tiên đầu tư cho các phương thức vận tải khối lượng lớn như đường sắt Quốc gia, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa, nhằm giảm áp lực cho đường bộ. Đổi mới công nghệ xếp dỡ tại các đầu mối vận tải, áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
ủy nội địa và đường biển; nâng cao năng lực xếp dỡ container tại các đầu mối tập kết hàng hóa, đặc biệt là các khu vực trọng điểm sản xuất, tiêu thụ. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới, hiện đại hóa các phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ và nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường.
hệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác các hệ thống giao thông vận tải; thiết lập trung tâm điều hành vận tải ở các thành phố lớn đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và trên đường cao tốc nhằm quản lý điều tiết giao thông vận tải; triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông; tăng cường công tác kiểm tra tải trọng xe; tuyên truyền, phổ biến nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông.
- Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và triển khai thi công; xây dựng chính sách về giải phóng mặt bằng, trong đó gắn cụ thể trách nhiệm người đứng đầu ở địa phương và các chủ thể tham gia giải phóng mặt bằng; củng cố hoạt động của các trung tâm phát triển quỹ đất tại các địa phương nhằm tạo quỹ đất, kinh phí xây dựng khu tái định cư.
ước biển dâng; khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới.
3. Các giải pháp, chính sách về nguồn vốn
hợp tác phát triển trong đầu tư công. Ngân sách nhà nước chỉ tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà khả năng thu hồi vốn không cao hoặc không thể huy động đầu tư tư nhân.
kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm tạo bước đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện khung chính sách về đầu tư PPP trong ngành Giao thông vận tải; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP.
4. Giải pháp, chính sách về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải
về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng giám sát và quản lý bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải. Thẩm định về môi trường từ khâu lập chiến lược, quy hoạch và dự án... Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các dự án xây dựng công trình và các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tổ chức quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình thực hiện tiến hành xem xét, đánh giá để kịp thời điều chỉnh bổ sung, đáp ứng yêu cầu thực tế.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng tiến hành rà soát điều chỉnh các quy hoạch có liên quan phù hợp với quy hoạch này; đồng thời phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và các địa phương khác trong quá trình thực hiện đảm bảo các quy hoạch được triển khai khả thi và đồng bộ, tạo được hệ thống giao thông vận tải vùng liên hoàn, liên kết nhằm nâng cao năng lực của toàn mạng.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). pvc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 2053/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên dự án | Quy mô | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A |
| I |
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| 5 |
| 8 |
| 9 |
| 10 |
| 11 |
| II |
| 12 |
| B |
| I |
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| II |
| 5 |
| 6 |
| 7 |
| C |
| 1 |
| 2 | cấp tuyến vận tải thủy Tài Xá - Mũi Chùa |
| D |
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| Đ |
| 1 |
cấp, mở rộng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ máy bay đạt công suất 4 triệu lượt khách/năm, tiếp nhận máy bay B777 |
2 |
năm, tiếp nhận máy bay A320/321 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 |
xây dựng đạt công suất 0,167 triệu lượt khách/năm, tiếp nhận máy bay ATR72/F70 |
File gốc của Quyết định 2053/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2053/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2053/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-11-23 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-23 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |