Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Nghị định 77/1998/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 77/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 77/1998/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 1998 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm 1989 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 80/CP ngày 05 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa như sau:

1. Bổ sung khoản 5 vào Điều 1 như sau:

"5. Các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quy định tại Nghị định này ở các vùng nước thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng".

2. Khoản 10 Điều 5 được sửa đổi như sau:

"10. Phương tiện chuyên chở ngang sông là phương tiện thuỷ nội địa chở người, hàng hoá từ bờ bên này sang bờ bên kia hoặc từ bờ ra phương tiện, công trình nổi và ngược lại."

3. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

"1. Lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ chỉ được lập trạm kiểm tra ở những nơi Bộ Công an cho phép và chỉ được kiểm tra những phương tiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật."

4. Khoản 9 Điều 8 được sửa đổi như sau:

"9. Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường thuỷ nội địa có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật."

5. Bổ sung khoản 11 và 12 vào Điều 8 như sau:

"11. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật giao thông vận tải đường thuỷ nội địa cho mọi đối tượng tham gia giao thông.

12. Tổ chức thu các loại phí và lệ phí đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật."

6. Bổ sung khoản 7 vào Điều 9 như sau:

"7. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật giao thông vận tải đường thuỷ nội địa cho mọi đối tượng tham gia giao thông."

7. Các cụm từ "Kiểm tra kỹ thuật" ở khoản 4 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 11; Điều 36 sửa đổi thành "Kiểm tra an toàn kỹ thuật".

8. Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi như sau:

"3. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành đánh bắt thuỷ sản không gây ảnh hưởng giao thông trên luồng chạy tàu, thuyền; chấp hành pháp luật về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng có thẩm quyền bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật."

9. Bổ sung khoản 3 vào Điều 24 như sau:

"3. Khi phương tiện được mua bán, chuyển nhượng phải sang tên, chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật."

10. Điều 27 được sửa đổi như sau:

"Hàng hoá phải xếp gọn gàng, không làm mất ổn định phương tiện; không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển, không gây cản trở đến hoạt động của hệ thống điều khiển và các trang thiết bị an toàn khác, không xếp hàng hoá trên lối đi của hành khách, không xếp hàng vượt quá kích thước quy định của phương tiện."

11. Điều 28 được sửa đổi như sau:

"Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa phải đăng ký bến đi, bến đến và phải đón trả khách đúng bến quy định; và phải có danh sách hành khách trước khi khởi hành."

12. Điều 30 được sửa đổi như sau:

"Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa phải có nội quy an toàn. Trước khi khởi hành, người điều khiển phương tiện phải phổ biến nội quy và cách sử dụng các trang bị an toàn cho hành khách biết".

13. Cụm từ "Các bến đò" ở khoản 3 Điều 38 được sửa đổi thành "Các bến khách".

14. Khoản 1 Điều 42 được sửa đổi như sau:

"1. Khi hành trình phương tiện phải đi về một bên của luồng; trong trường hợp luồng hẹp phương tiện đi sát vào bên luồng phía mạn phải của mình".

15. Các cụm từ "Các thuyền đò" tại khoản 1 Điều 58 được sửa đổi thành "các phương tiện".

16. Bỏ khoản 3 Điều 59, điều chỉnh các khoản 4, 5, 6 thành các khoản 3, 4, 5.

17. Cụm từ "Cảnh sát giao thông trật tự" tại Điều 81 được sửa đổi thành "Cảnh sát giao thông đường thuỷ".

18. Cụm từ "Uỷ ban nhân dân địa phương" tại Điều 83 được sửa đổi thành "Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất".

19. Điều 90 được sửa đổi như sau:

"Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn vận tải trên đường thuỷ nội địa:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không có nội quy an toàn của phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không có danh sách hành khách đối với phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách;

b. Chở động vật nhỏ không đúng quy định.

3. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Bám, buộc vào các phương tiện khác đang hành trình;

b. Cho phương tiện khác bám, buộc vào phương tiện của mình khi đang hành trình;

c. Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải từ 13 khách trở lên không có nội quy an toàn hoặc để người ngồi trên mui, hai bên mạn tầu;

d. Xếp hàng hoá không đúng quy định;

đ. Đang làm việc trên phương tiện trong tình trạng có nồng độ cồn, rượu, bia hoặc các chất kích thích khác vượt quá quy định;

e, Sử dụng thuyền viên làm việc trong tình trạng sức khoẻ không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

4. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không có danh sách hành khách đối với phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải từ 13 người trở lên;

b. Đón trả hành khách không đúng bến quy định;

c. Khai thác phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng luồng tuyến, vùng hoạt động ghi trong giấy phép.

5. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.0000 đồng đối với các hành vi chở trâu, bò, ngựa hoặc những động vật lớn khác vùng với hành khách.

6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng hoá độc hại, các chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a. Không có giấy phép khi chở hàng độc hại, chất nổ;

b. Không chấp hành đúng quy định về phòng chống cháy, nổ, độc hại;

c. Lắp biển số giả khi lưu hành phương tiện nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7, điều này."

20. Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Xử phạt đối với hành vi sử dụng, điều khiển phương tiện thiếu các giấy tờ theo quy định (Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa, Giấy phép vận tải, Danh bạ thuyền viên, Bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng):

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện vận tải ngang sông (trừ phà), phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách, phương tiện chở hàng hoá trọng tải dưới 5 tấn không có chứng chỉ chuyên môn hoặc không kẻ số đăng ký phương tiện theo quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không kẻ hoặc kẻ số đăng ký phương tiện, tên phương tiện (nếu có) không đúng quy định.

3. Xử phạt đối với hành vi sử dụng phương tiện không đủ giấy tờ hoặc không sang tên, chuyển quyền sở hữu theo quy định:

a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đến 200.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 5 tấn đến 50 tấn hoặc từ 13 khách đến 20 khách; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 51 CV trở xuống;

b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 51 tấn đến 250 tấn hoặc từ 21 khách đến 50 khách; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 51 CV đến dưới 90 CV;

c. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải trên 250 tấn hoặc từ 51 khách trở lên; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 90 CV trở lên;

4. Xử phạt đối với hành vi điều khiển phương tiện mà không có bằng chuyên môn (bằng thuyền trưởng tầu sông, bằng máy trưởng tầu sông) phù hợp:

a. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng tư trở lên;

b. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng ba trở lên;

c. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng nhì trở lên;

d. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng nhất;

21. Điều 93 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Xử phạt đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng của trang thiết bị an toàn quy định cho phương tiện:

1. Đối với phương tiện vận tải hàng hoá.

a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải dưới 5 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy dưới 15 CV;

b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 5 tấn đến 50 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 15CV đến dưới 50 CV;

c. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 51 tấn đến 250 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 51 CV đến dưới 90 CV;

d. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 251 tấn trở lên hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 90 CV trở lên;

2. Đối với phương tiện vận tải hành khách.

a. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 13 khách đến 20 khách;

b. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 21 khách đến 50 khách;

c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 51 khách đến 100 khách;

d. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 101 khách trở lên;

22. Tiêu đề khoản 1 Điều 94 được sửa đổi như sau:

"1. Phạt tiền đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải từ 3% đến dưới 5% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện."

23. Khoản 2, 3 Điều 94 được sửa đổi như sau:

"2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải từ 5% đến 10% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:

a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;

b. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến 250 tấn;

c. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến 800 tấn;

d. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn;

3. Phạt tiền đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải trên 10% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:

a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;

b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến 250 tấn; c. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến 800 tấn;

d. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn;

24. Bổ sung khoản 6 vào Điều 94 như sau:

"6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời hạn từ 90 (chín mươi) ngày đến 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với vi phạm chở quá 20% trọng tải hàng hoá hoặc số hành khách được phép chở".

25. Điểm a khoản 3 Điều 97 được sửa đổi như sau:

"a. Mở cảng, bến thuỷ nội địa không có giấy phép".

26. Bổ sung khoản 5 Điều 97 như sau:

"5. Đối với những hành vi vi phạm bị phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung sau: Đình chỉ vĩnh viễn hoạt động của cảng, bến đối với vi phạm nêu tại khoản 2, điểm a, khoản 3, đình chỉ hoạt động 60 ngày (sáu mươi) đối với các vi phạm nêu ở điểm b, khoản 3 và khoản 4 Điều này."

27. Điều 98 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Xử phạt hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi sau đây:

a. Neo đậu phương tiện không đúng quy định;

b. Không nhường đường cho phương tiện khác khi có đủ điều kiện

nhường đường;

c. Lạm dụng quyền ưu tiên gây trở ngại cho các phương tiện khác;

d. Vô cớ dùng đèn pha chiếu vào phương tiện khác đang hành trình;

đ. Không giảm tốc độ theo quy định;

e. Vi phạm quy định về âm hiệu, dấu hiệu, cờ hiệu;

g. Vi phạm quy định về đi lại ở khu vực điều tiết, khống chế; khi qua âu, cầu, cống;

h. Vi phạm quy tắc về đi, tránh, vượt;

i. Không giữ đúng khoảng cách ngang, khoảng cách dọc đối với

phương tiện khác theo quy định.

2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi sau (trừ phương tiện gia dụng):

a. Phương tiện không thắp đèn tín hiệu khi hành trình, khi neo đậu hoặc thắp đèn hành trình, đèn neo đậu không đúng quy định;

b. Vi phạm quy tắc về đi, tránh, vượt trong luồng hẹp.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời gian từ 12 đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, 2 của Điều này mà dẫn đến tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự."

28. Cụm từ "Trưởng phòng cảnh sát giao thông trật tự" tại khoản 5 Điều 101 được sửa đổi thành "Trưởng phòng Cảnh sát giao thông".

29. Cụm từ "Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông trật tự" tại khoản 6 Điều 101 được sửa đổi thành "Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ".

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.

Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình, đặc điểm của địa phương và thẩm quyền của mình xây dựng các quy định và kế hoạch thực hiện Nghị định.

Điều 4.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục I Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11)

Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành


Ngày 26/9/1998 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 75/1998/NĐ-CP, Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995, Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Về hiệu lực của các Nghị định sửa đổi, bổ sung
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 75/1998/NĐ-CP và Điều 2 của các Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP thì các Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 13/10/1998. Vì vậy:
- Đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính được quy định trong các Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP mà xảy ra trước ngày 13 tháng 10 năm 1998, sau đó mới phát hiện được nếu vẫn còn thời hiệu xử phạt thì áp dụng hình thức xử phạt theo quy định của các Nghị định mới ban hành.
- Đối với các nội dung, hành vi, mức phạt đã được quy định trong các Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 mà các Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP không sửa đổi, bổ sung thì vẫn thực hiện theo các quy định trước đây.
2. Các Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP bổ sung, sửa đổi một số điều, khoản cụ thể trong các Nghị định số 39/CP, Nghị định số 40/CP, Nghị định số 49/CP mà không bãi bỏ các Nghị định này. Vì vậy, thống nhất khi lập biên bản, quyết định xử phạt hoặc sử dụng các biểu mẫu khác, người lập biên bản, ra quyết định trong khi xử phạt phải ghi rõ hành vi vi phạm đó được quy định ở điểm … khoản … Điều … của một trong các Nghị định số 39/CP, Nghị định số 40/CP, Nghị định số 49/CP được sửa đổi, bổ sung ngày 26 tháng 9 năm 1998.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần C Mục II Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11)

Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành


Ngày 26/9/1998 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 75/1998/NĐ-CP, Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995, Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. Về một số quy định của Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ
1. Phương tiện chuyên chở ngang sông (khoản 10 Điều 5 Nghị định số 40/CP đã được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 77/1998/NĐ-CP) là phương tiện thủy nội địa, bao gồm: đò ngang, đò màn, các loại phương tiện thủy nội địa khác chở người, hàng hóa từ bờ này sang bờ bên kia hoặc từ bờ ra phương tiện, công trình nổi và ngược lại.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần C Mục II Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11)

Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành


Ngày 26/9/1998 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 75/1998/NĐ-CP, Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995, Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. Về một số quy định của Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ
...
2. Phương tiện đánh bắt thủy sản trong việc chấp hành pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa (khoản 3 Điều 10 Nghị định số 40/CP được sửa đổi theo khoản 8 Điều 1 Nghị định số 77/1998/NĐ-CP). Đối với các phương tiện đánh bắt thủy sản khi hoạt động trên các tuyến giao thông đường thủy nội địa phải chấp hành mọi quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong Nghị định số 40/CP, đồng thời có nghĩa vụ chấp hành sự kiểm tra, xử lý vi phạm của lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần C Mục II Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11)

Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành


Ngày 26/9/1998 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 75/1998/NĐ-CP, Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995, Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. Về một số quy định của Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ
...
3. Xếp hàng hóa không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (Điều 27 Nghị định 40/CP được sửa đổi theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 77/1998/NĐ-CP) là xếp hàng hóa phải đảm bảo để người điều khiển từ vị trí điều khiển (theo thiết kế của phương tiện) luôn luôn nhìn thấy mũi phương tiện và hai bên mạn của phương tiện. Nếu xếp hàng hóa cao quá hoặc rộng quá, mà người điều khiển phương tiện không nhìn thấy mũi phương tiện hoặc hai bên mạn của phương tiện là đã làm ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và phải bị xử lý.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần C Mục II Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11)

Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành


Ngày 26/9/1998 Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 75/1998/NĐ-CP, Nghị định số 76/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 78/1998/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995, Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996, Nghị định số 49/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị. Để thống nhất thực hiện, Bộ Công an hướng dẫn như sau:
...
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
C. Về một số quy định của Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 và Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26/9/1998 của Chính phủ
...
4. Chở hàng hóa quá trọng tải từ 3% đến dưới 5% (khoản 1 Điều 94 Nghị định số 40/CP được sửa đổi theo khoản 22 Điều 1 Nghị định số 77/1998/NĐ-CP). Khi lập biên bản phải ghi rõ ràng, cụ thể quá tải bao nhiêu phần trăm (%).
Nếu chở quá tải dưới 3% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện thì không xử phạt.
Khi xử lý các hành vi chở quá số khách quy định hoặc chở quá trọng tải từ 3% trở lên, ngoài việc áp dụng mức phạt tiền theo quy định còn buộc người điều khiển phương tiện phải hạ tải, mọi chi phí hạ tải do người điều khiển phương tiện chịu.

Từ khóa: Nghị định 77/1998/NĐ-CP, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP, Nghị định 77/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 77/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 77 1998 NĐ CP của Chính phủ, 77/1998/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 77/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nghị định 77/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 77/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1998-09-26
Ngày hiệu lực 1998-10-11
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 40-CP năm 1996 về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 02/1999/TT-BCA(C11) hướng dẫn Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Công an ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu