Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Giao thông - Vận tải » Nghị định 23/2004/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23/2004/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ QUY ĐỊNH NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ TẢI VÀ Ô TÔ CHỞ NGƯỜI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi là ô tô) tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các loại ô tô kinh doanh vận tải khách được quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:

a) Ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô vừa chở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) loại nhỏ;

c) Ô tô chuyên dùng (ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc.

3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Niên hạn sử dụng của ô tô là thời gian cho phép sử dụng của ô tô.

2. Ô tô tải (ô tô chở hàng) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa.

3. Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.

Chương 2:

NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ

Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng và thời điểm tính niên hạn sử dụng

1. Niên hạn sử dụng của xe ô tô:

a) Không quá 25 năm đối với ô tô tải.

b) Không quá 20 năm đối với ô tô chở người.

c) Không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

2. Thời điểm tính niên hạn sử dụng:

a) Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất ô tô.

b) Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép. niên hạn sử dụng ô tô được tính bắt đầu từ năm đăng ký ô tô.

Điều 5. Lộ trình thực hiện

1. Sau 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 29 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.

2. Sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngừng hoạt động đối với:

a) Ô tô tải có thời gian sử dụng trên 27 năm;

b) Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 22 năm.

3. Sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, áp dụng quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại ô tô nêu tại Điều 4.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông

1. Thực hiện niên hạn sử dụng được quy định tại Điều 4 và lộ trình thực hiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Có kế hoạch đổi mới phương tiện.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm.

2. Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra tổ chức, cá nhân sử dụng ô tô tham gia giao thông phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Khiếu nại, tố cáo

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo lên cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về việc cơ quan nhà nước, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh về niên hạn sử dụng của ô tô nêu tại Điều 1 của Nghị định 23 bao gồm ô tô tải (ô tô chở hàng), ô tô tải chuyên dùng (ô tô chở hàng chuyên dùng) và ô tô chở người tham gia giao thông đường bộ:
a. Ô tô tải là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng gồm: ô tô tải thông dụng có thùng hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng hộp, ô tô tải tự đổ, ô tô tải có cần cẩu (bao gồm cả ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng), ô tô tải bảo ôn (bao gồm cả ô tô tải đông lạnh), ô tô tải VAN (ô tô tải thùng kín có khoang chở hàng liền với cabin).
Ô tô vừa chở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) có tải trọng (trọng lượng chuyên trở cả người và hàng) từ 950kg trở lên.
b) Ô tô tải chuyên dùng là ô tô tải có kết cấu và trang bị đặc biệt để chuyên trở một loạt hàng hóa nhất định gồm: ô tô chở ô tô con, ô tô chở xe máy thi công, ô tô chở rác, ô tô xi tec, ô tô đầu kéo, ô tô chở bê tông ướt, ô tô chở bình ga.
c) Ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị để trở người không kinh doanh vận tải, có số chỗ ngồi từ 10 trở lên (kể cả chỗ người lái) và ô tô chở người chuyên dùng.
d) Các loại ô tô khác không nêu tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều 2 của Nghị định 23.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
2. Trong các đối tượng không áp dụng quy định về niên hạn sử dụng nêu tại các điểm b và điểm c Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 23 thì ô tô vừa trở người vừa chở hàng (ô tô bán tải) loại nhỏ và ô tô chuyên dùng được hiểu như sau:
a. Ô tô vừa chở người vừa chở hàng loại nhỏ là ô tô có kết cấu nguyên thủy thành hai khoang riêng biệt: khoang trước là cabin chở người có hai hàng ghế, khoang sau chở hàng dạng hở hoặc kín có thể liền hoặc không liền với cabin. có tải trọng (trọng lượng chuyên chở cả người và hàng) dưới 950Kg.
b. Ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng nhất định như: ô tô chữa cháy, ô tô quét đường, ô tô hút chất thải, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô bơm bê tông, ô tô cần cẩu, ô tô thang, ô tô khoan, ô tô cứu hộ (ô tô kéo xe hỏng), ô tô chở tiền, ô tô truyền hình lưu động, ô tô dò sóng lưu động, ô tô rải nhựa đường, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
II. XÁC ĐỊNH NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA Ô TÔ
1. Niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm.
2. Năm sản xuất của ô tô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau:
a. Số nhận dạng ô tô (số VIN).
b. Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà nước sản xuất.
c. Thông tin trên nhãn mác nguyên thủy của Nhà nước sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô.
d. Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước. Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu. Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo. Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý. Chứng từ nhập khẩu.
3. Ô tô không có đủ tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại mục 2 trên đây được xem là không đủ căn cứ xác định năm sản xuất và phải ngừng hoạt động từ ngày 01/2/2005 theo quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định 23.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Từ ngày 01/2/2005 ngừng hoạt động đối với:
a. Ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng) có thời gian sử dụng trên 29 năm (ô tô sản xuất trước năm 1976) hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.
b. Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 23 năm (ô tô sản xuất trước năm 1982) hoặc không đủ căn cứ xác định năm sản xuất.
2. Từ ngày 01/2/2006 ngừng hoạt động đối với:
a. Ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng) có thời gian sử dụng trên 27 năm (ô tô sản xuất trước năm 1979).
b. Ô tô chở người (bao gồm cả ô tô chuyển đổi công năng) có thời gian sử dụng trên 22 năm (ô tô sản xuất trước năm 1984).
3. Từ ngày 01/2/2007 áp dụng qui định về niên hạn sử dụng đối với:
a. Ô tô tải (bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng) có thời gian sử dụng trên 25 năm (ô tô sản xuất trước năm 1982).
b. Ô tô chở người có thời gian sử dụng trên 20 năm (ô tô sản xuất trước năm 1987).
c. Ô tô chở người đã chuyển đổi công năng từ các loại ô tô trước ngày 01/1/2002 có thời gian sử dụng trên 17 năm (ô tô sản xuất trước năm 1990).
Điều này được hướng dẫn bởi Công văn 721/2004 ĐK năm 2004

Công văn số 721/2004 ĐK về việc hướng dẫn bổ sung triển khai Nghị định 23/2004/NĐ-CP và Thông tư 06/2004/TT-BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành


Để triển khai thực hiện Nghị định 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) và Thông tư 06/2004/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thông tư 06), Cục Đăng kiểm Việt Nam (ĐKVN) hướng dẫn các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới một số điểm sau:
I. VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT (NSX):
1.1. Lãnh đạo các Đơn vị đăng kiểm phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm trong việc xác định NSX của phương tiện do đơn vị mình quản lý Sổ CNKĐ, kể cả khi xe đã chuyển vùng. Trường hợp phương tiện chuyển vùng, đơn vị tiếp nhận (đơn vị quản lý Sổ mới) nếu nhận thấy NSX xác định trước đây không đúng quy định, cần trao đổi thống nhất ý kiến với Đơn vị quản lý Sổ cũ để điều chỉnh lại NSX cho phương tiện theo đúng quy định và giải thích rõ cho Chủ phương tiện.
1.2. Các Đơn vị đăng kiểm không kiểm định những phương tiện chưa xác định NSX trong Sổ CNKĐ và yêu cầu phương tiện quay về đơn vị quản lý Sổ để xác định NSX.
1.3. Đối với một số trường hợp có khiếu nại hoặc chưa xác định được NSX, Cục ĐKVN hướng dẫn bổ sung như sau:
a. Đối với các xe sản xuất tại các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây (Liên xô, CHDC Đức ...), nhập khẩu trước năm 1991 qua các đơn vị nhập khẩu nhà nước thuộc Bộ Vật tư, Bộ Thương mại (Tổng công ty thiết bị phụ tùng, Machinoimport ...), nếu không có tài liệu kỹ thuật xác định NSX thì có thể căn cứ vào Thông báo hoàn thành thủ tục hải quan, Hóa đơn bán hàng hoặc Phiếu xuất kho của các đơn vị nói trên trong Hồ sơ gốc do công an quản lý để xác định NSX vì giai đoạn này đều nhập xe mới.
b. Các trường hợp số khung trong Đăng ký không ghi phần chỉ thị xe (ví dụ: xe IFA số khung đăng ký ghi: 0620171102..., ngoài ra có số khung thực tế: 87 52864,...): Các Đơn vị đăng kiểm xác định NSX theo số khung thực tế nếu không có biểu hiện sửa chữa, đóng lại. Cần ghi đủ các ký tự số khung thực tế và lưu bản cà số khung này trong Hồ sơ phương tiện để tránh các hiện tượng sửa chữa, đóng lại sau này nhằm gian lận NSX.
c. Đối với các xe chưa xác định được NSX nhưng có xe cùng nhãn hiệu, số loại đã xác định đúng NSX theo các căn cứ trong Thông tư 06, các Đơn vị đăng kiểm dùng phương pháp so sánh dựa vào số thứ tự sản xuất trên số khung để xác định NSX.
Các trường hợp vướng mắc, khiếu nại khác, các Đơn vị có trách nhiệm giải quyết theo quy định tại văn bản 263/2004ĐK, hàng tháng tập họp báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam thông qua Phòng Kiểm định xe cơ giới.
1.4. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng nhưng các tổ chức, cá nhân quản lý xe có kiến nghị kéo dài thời gian hoạt động do khó khăn về kinh tế, các Đơn vị Đăng kiểm không kiểm định, tập họp báo cáo về Sở GTVT, GTCC để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét hỗ trợ đối với những trường hợp Chủ phương tiện thuộc diện chính sách.
II. GỬI THÔNG BÁO VÀ CÔNG KHAI DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN BỊ LOẠI BỎ THEO LỘ TRÌNH NGHỊ ĐỊNH 23:
Căn cứ số liệu báo cáo của các Đơn vị đăng kiểm, sau khi soát xét đối chiếu với dữ liệu lưu trữ tại máy tính chủ, Cục ĐKVN gửi các Đơn vị toàn bộ danh sách ôtô sẽ loại bỏ vào đầu năm 2005 theo quy định của Nghị định 23 và Nghị định 92 (ghi trong đĩa CD). Các Đơn vị cần thực hiện:
2.1. Rà soát, đối chiếu danh sách các phương tiện Đơn vị quản lý sẽ bị loại bỏ vào 01/2/2005 với danh sách chung do Cục ĐKVN gửi. Nếu chưa thống nhất, cần phản ánh về Phòng Kiểm định để xử lý. Các Đơn vị cần đảm bảo chính xác danh sách phương tiện do đơn vị quản lý sẽ bị loại bỏ, gửi báo cáo Sở GTVT, GTCC. Phòng Cảnh sát Giao thông và thông báo tới Chủ phương tiện theo quy định tại văn bản 263/2004ĐK. Các Đơn vị báo cáo kết quả gửi thông báo cho chủ phương tiện về Cục ĐKVN (qua Phòng KĐ XCG) theo mẫu ở phụ lục 1 kèm theo trước ngày 20/09/2004.
2.2. Trong thông báo gửi Chủ phương tiện cần yêu cầu nếu trong quá trình sử dụng phương tiện có những thay đổi như: chuyển vùng. đổi chủ nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. hoặc đã giải bản ... Chủ phương tiện cần có thông tin phản hồi cho Đơn vị quản lý phương tiện. Lập sổ theo dõi các thông tin phản hồi này.
2.3. Đối với phương tiện chưa xác định được năm sản xuất nhưng thời gian qua không đến kiểm định, các Đơn vị Đăng kiểm cần gửi thông báo yêu cầu Chủ phương tiện đưa xe đến Đơn vị để xác định năm sản xuất, nếu phương tiện quá niên hạn sử dụng thì tiến hành các thủ tục loại bỏ theo quy định và lập danh sách báo cáo Sở GTVT, GTCC đồng thời thông báo sang Phòng Cảnh sát giao thông địa phương.
2.4. Thông báo danh sách phương tiện tại địa phương sẽ bị loại bỏ tại phòng chờ làm thủ tục kiểm định. Danh sách phải rõ ràng từng loại: xe tải, xe chở người, xe khách kinh doanh vận tải (đối với các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Hải phòng, Phòng Kiểm định XCG sẽ gửi danh sách toàn bộ phương tiện của địa phương sẽ bị loại bỏ để các Đơn vị thông báo). Phía trên của thông báo, các Đơn vị in đậm dòng chữ “Danh sách toàn bộ các phương tiện sẽ bị loại bỏ trên toàn quốc theo lộ trình quy định tại Nghị định 23, Nghị định 92 được đăng tại trang Web của Cục Đăng kiểm Việt Nam, địa chỉ: www.vr.org.vn”
2.5. Gửi đăng danh sách các phương tiện đăng ký tại địa phương sẽ bị loại bỏ theo lộ trình Nghị định 23 trên Báo địa phương. Đối với thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Hải phòng, Phòng Kiểm định xe cơ giới có trách nhiệm gửi đăng.
2.6. Trước ngày 15/01/2005, các Đơn vị báo cáo đầy đủ sự thay đổi (nếu có) trong danh sách phương tiện sẽ hết niên hạn sử dụng theo quy định của Nghị định 23 và Nghị định 92 để Cục ĐKVN tập hợp danh sách, báo cáo chính thức Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan.
Để nâng cao chất lượng kiểm định, nhân tháng 9 là tháng “An toàn giao thông” Cục ĐKVN yêu cầu các Đơn vị đăng kiểm đẩy mạnh công tác giáo dục cán bộ trong đơn vị nâng cao tinh thần trách nhiệm trong kiểm định phương tiện, thực hiện đúng các quy định, quy trình, tiêu chuẩn. tăng cường kiểm tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định, đồng thời động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân có thành tích, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.

Hướng dẫn

Quy định xử lý ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
IV. XỬ LÝ Ô TÔ CHỞ NGƯỜI QUÁ NIÊN HẠN SỬ DỤNG
Ô tô chở người không kinh doanh vận tải quá niên hạn sử dụng theo lộ trình thực hiện nêu trên được phép chuyển đổi thành ô tô tải nhưng niên hạn sử dụng của ô tô tải đã chuyển đổi vẫn phải tuân theo quy định tại Nghị định 23 và Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 06/2004/TT-BGTVT (VB hết hiệu lực: 24/09/2010)

Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành


Thi hành khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23) về quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người (sau đây gọi chung là ô tô), Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện như sau:
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đang khai thác sử dụng ô tô trong việc thực hiện Nghị định 23 và Thông tư này, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng ô tô sắp hết niên hạn có kế hoạch đầu tư, đổi mới phương tiện.
2. Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị định 23 và Thông tư này đến mọi tổ chức, cá nhân đang khai thác sử dụng ô tô tại địa phương.
b. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ đạo các đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương tổ chức thực hiện Nghị định 23 và Thông tư này.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra đối với các đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới trong toàn quốc trong việc thực hiện:
a.1. Gửi Nghị định 23 và Thông tư này đến tất cả chủ phương tiện để biết và thực hiện:
a.2. Xác định năm sản xuất, lập danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng theo lộ trình thực hiện của Nghị định 23.
a.3. Thông báo cho chủ phương tiện có ô tô sắp hết niên hạn sử dụng ít nhất 02 lần trong thời gian 06 tháng trước khi ô tô hết niên hạn sử dụng:
a.4. Thông báo danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng cho Phòng Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông các địa phương để theo dõi, kiểm tra, quản lý đồng thời thông báo công khai trên báo chí để có cơ sở cho nhân dân và chính quyền địa phương giám sát:
a.5. Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại xung quanh việc xác định năm sản xuất của ô tô.
a.6. Báo cáo kịp thời danh sách ô tô đã và sắp hết niên hạn sử dụng về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b. Định kỳ hàng năm tập hợp danh sách ô tô đã và sắp hết niên hạn sử dụng theo lộ trình thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.
c. Giải quyết, xử lý các trường hợp có khiếu kiện theo đúng các quy định hiện hành.
d. Định kỳ 06 tháng một lần tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải việc thực hiện Nghị định 23 và đề xuất các giải pháp cần thiết.
4. Các Vụ: Khoa học công nghệ, Pháp chế, Vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam và các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện Nghị định 23 và Thông tư này.
5. Báo Giao thông vận tải, Báo Bạn đường, Tạp chí Giao thông vận tải và các Tạp chí khác thuộc ngành giao thông vận tải có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị định 23 và Thông tư này, kịp thời đưa tin phản ánh việc thực hiện quy định về niên hạn sử dụng của ô tô.

Hướng dẫn

Nội dung "Công tác đăng kiểm xe cơ giới" tại Nghị định này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 263/2004 ĐK (VB hết hiệu lực: 25/09/2010)

Hướng dẫn 263/2004 ĐK triển khai Nghị định 23/2004/NĐ-CP và Thông tư 06/2004/TT-BGTVT về công tác đăng kiểm xe cơ giới do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành


Triển khai Thông tư hướng dẫn số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/03/2004 của Bộ GTVT (sau đây gọi là Thông tư 06) về việc thực hiện Nghị định 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23), Cục Đăng kiểm Việt nam hướng dẫn các Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới thực hiện cụ thể như sau:
1- Đối tượng áp dụng:
1.1 Các đối tượng phải áp dụng niên hạn sử dụng quy định trong điểm a, b, c mục 1 Phần I Thông tư 06. Điểm d mục 1 Phần I Thông tư 06 “Các loại ôtô khác” được hiểu là: Ôtô chở người chuyên dùng (ôtô tang lễ, ôtô chở người tàn tật, ôtô chở học sinh, ôtô cứu thương...).
Khi phát sinh các trường hợp khác chưa nêu trong đối tượng phải áp dụng niên hạn sử dụng ở trên và cũng chưa nêu trong các đối tượng không phải áp dụng niên hạn sử dụng tại mục a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định 23, Mục 2 Phần I Thông tư 06, các Đơn vị Đăng kiểm báo cáo về Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định XCG) xem xét giải quyết.
1.2 Trong các đối tượng không phải áp dụng quy định niên hạn sử dụng, ôtô chuyên dùng nêu tại điểm b mục 2 Phần I Thông tư 06 được hiểu là ôtô chuyên dùng nguyên bản.
2- Xác định năm sản xuất:
2.1 Đơn vị Quản lý Sổ chứng nhận kiểm định (Đơn vị QLSổ) chịu trách nhiệm xác định năm sản xuất của ôtô do Đơn vị mình quản lý.
- Trong trường hợp do cấm đường ôtô không vào được Đơn vị QLSổ, thì Chủ phương tiện hoặc người lái cần chuyển “Hồ sơ quản lý phương tiện” tại Đơn vị QLSổ đến Đơn vị Đăng kiểm (Đơn vị) gần nhất trên cùng địa phương đăng ký biển số. Đơn vị này làm thủ tục nhập, quản lý và chịu trách nhiệm xác định năm sản xuất (là Đơn vị QLSổ của ôtô mới chuyển đến), đồng thời hàng tháng báo cáo Cục ĐKVN danh sách những ôtô này.
- Những trường hợp đặc biệt khác, các Đơn vị báo cáo Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định xe cơ giới) để giải quyết.
2.2 Đối với những ôtô năm sản xuất đã xác định phù hợp với quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK, đã ghi trong tờ khai lập sổ và Sổ CNKĐ thì giữ nguyên.
2.3 Đối với những ôtô chưa có năm sản xuất ghi trong Sổ CNKĐ thì phải xác định năm sản xuất theo quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK.
2.4 Trường hợp có yêu cầu xác định lại năm sản xuất thì Đơn vị QLSổ CNKĐ phải tiến hành xác định lại theo đúng quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK.
Đối với các ôtô điều chỉnh lại năm sản xuất theo hướng kéo dài niên hạn sử dụng, hàng tháng các Đơn vị gửi đầy đủ căn cứ điều chỉnh về Phòng Kiểm định xe cơ giới trước ngày mồng 05 của tháng tiếp theo.
2.5 Những ôtô không có đủ căn cứ xác định năm sản xuất thì được coi là hết niên hạn sử dụng và phải ngừng hoạt động từ ngày 01/02/2005 theo quy định tại mục 3 Phần II Thông tư 06.
3. Thời hạn hiệu lực cấp trong Giấy chứng nhận và Tem kiểm định (GCN & Tem KĐ) đối với lần kiểm định cuối cùng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng
Việc cấp thời hạn kiểm định đối với “ôtô cũ” được thực hiện theo Quyết định 4331/2002/QĐ-BGTVT. Đối với lần kiểm định cuối cùng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng thời hạn kiểm định cấp trong GCN và Tem KĐ được xác định căn cứ vào thời điểm thi hành có hiệu lực và lộ trình quy định về niên hạn của Nghị định 23. Cụ thể như sau:.
3.1 Hết ngày 31/01/2005 Ôtô tải sản xuất trước năm 1976 (có thời gian sử dụng trên 29 năm) ôtô chở người sản xuất trước năm 1982 (có thời gian sử dụng trên 23 năm) và ôtô tải, ôtô chở người không đủ căn cứ xác định năm sản xuất phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2005.
3.2 Hết ngày 31/12/2005 các ôtô tải sản xuất năm 1976 (trên 29 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1982 (trên 23 năm) sẽ hết niên hạn sử dụng. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/12/2005.
3.3 Hết ngày 31/01/2006 Ôtô tải sản xuất năm 1977-1978 (có thời gian sử dụng trên 27 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1983 (có thời gian sử dụng trên 22 năm) phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2006.
3.4 Hết ngày 31/12/2006 các ôtô tải sản xuất năm 1979 (trên 27 năm) và ôtô chở người sản xuất năm 1984 (trên 22 năm) sẽ hết niên hạn sử dụng. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/12/2006.
3.5 Hết ngày 31/01/2007 Ôtô tải sản xuất năm 1980-1981 (có thời gian sử dụng trên 25 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1985 – 1986 (có thời gian sử dụng trên 20 năm) và ôtô chở người đã chuyển đổi công năng sản xuất trước năm 1990 (có thời gian sử dụng trên 17 năm) phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2007.
3.6 Từ 01/02/2007 trở đi: khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp GCN & Tem KĐ có thời hạn hiệu lực đến hết ngày 31/12 hàng năm đối với lần kiểm định cuối cùng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng.
4. Thông báo danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng
4.1 Đơn vị QLSổ lập danh sách ôtô sắp và đã hết niên hạn sử dụng (phụ lục 1) để báo cáo (riêng với Cục ĐKVN, các Đơn vị phải báo cáo cả bằng file dữ liệu), cụ thể:
4.1.1 Vào tháng 08 hàng năm, báo cáo danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng với Cục ĐKVN và Sở GTVT, GTCC.
4.1.2 Vào tháng 02 hàng năm, báo cáo danh sách ôtô đã hết niên hạn sử dụng với Cục ĐKVN, Sở GTVT, GTCC và gửi Phòng Cảnh sát giao thông Tỉnh, Thành phố.
4.2 Đơn vị QLSổ thông báo cho chủ phương tiện hoặc lái xe có ôtô sắp hết niên hạn sử dụng (phụ lục 2) ít nhất 02 lần trong thời gian 06 tháng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng, phương pháp thông báo cụ thể như sau:
4.2.1 Gửi thông báo cho Chủ phương tiện hoặc lái xe khi đưa ôtô vào kiểm định hai lần cuối trước khi hết niên hạn sử dụng. Cụ thể:
- Lần 1: gửi thông báo, Nghị định 23, Thông tư 06 và “Tờ rơi”.
- Lần 2: gửi thông báo.
Các Đơn vị lập “Sổ thông báo ôtô sắp hết hạn sử dụng” và yêu cầu Chủ phương tiện hoặc Lái xe ký khi mỗi khi nhận thông báo.
Trường hợp ôtô sắp hết niên hạn sử dụng trong 06 tháng cuối cùng không đến Đơn vị QLSổ, các Đơn vị gửi thông báo 02 lần (phụ lục 2): lần 01 trước 03 tháng và lần 02 trước 15 ngày khi ôtô hết niên hạn sử dụng.
4.2.2 Trường hợp ôtô được phép kiểm định ngoài Đơn vị QLSổ hai chu kỳ cuối trước khi ôtô sắp hết niên hạn sử dụng, Đơn vị kiểm định những ôtô này sẽ gửi thông báo theo quy định trên.
4.3 Các Đơn vị Đăng kiểm niêm yết Nghị định 23, Thông tư 06 và Hướng dẫn này tại vị trí dễ quan sát trong phòng làm thủ tục kiểm định kể từ ngày từ 19/04/2004.
4.4 Hàng năm, Phòng Kiểm định xe cơ giới tổng hợp danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng và ôtô đã hết niên hạn sử dụng của cả nước để Cục ĐKVN báo cáo Bộ GTVT, UBATGT Quốc gia chỉ đạo, đồng thời thông báo sang Cục Cảnh sát Giao thông Đường bộ - Đường sắt để phối hợp.
5- Giải quyết khiếu nại
Khi có khiếu nại về năm sản xuất của ôtô, trình tự giải quyết như sau:
5.1 Đơn vị QLSổ tiếp nhận hồ sơ khiếu nại và giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc, trường hợp có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian giải quyết thì phải thông báo cho Chủ phương tiện, thời gian kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
5.2 Trường hợp Chủ phương tiện không thống nhất với quyết định của Đơn vị và có khiếu kiện, Đơn vị có trách nhiệm chuyển đầy đủ hồ sơ (cả hồ sơ do Đơn vị đã giải quyết) về Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định xe cơ giới) để xem xét giải quyết.
6- Trách nhiệm của Chủ phương tiện hoặc người lái
6.1 Khi giải bản xe quá niên hạn sử dụng, Chủ phương tiện hoặc lái xe phải “trả lại giấy đăng ký xe và biển số cho cơ quan Cảnh sát giao thông” theo Quy định tại điểm 2.3 mục 2 Phần IV Thông tư 01/2002/TT-BCA của Bộ Công an.
6.2 Khi ôtô hết niên hạn sử dụng, Giấy chứng nhận và Tem kiểm định đương nhiên hết hiệu lực, Chủ phương tiện hoặc lái xe phải nộp lại Sổ CNKĐ tại Đơn vị QLSổ.
6.3 Trình tự, thủ tục cải tạo xe chở người quá niên hạn sử dụng thành xe tải thực hiện theo quy định hiện hành.
6.4 Có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của ôtô theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ Quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Giao thông đường bộ.
7- Một số hướng dẫn khác
7.1 Khi kiểm định lần cuối cùng trước khi ôtô hết hạn sử dụng (kể cả ôtô khách kinh doanh vận tải thực hiện theo Nghị định 92/2001/NĐ-CP), Đơn vị kiểm định đóng dấu “Xe hết niên hạn sử dụng từ .....” và ghi rõ ngày hết niên hạn sử dụng (phụ lục 3) vào chéo giữa trang tiếp theo trang dán Giấy CNKĐ lần cuối cùng. trường hợp Sổ CNKĐ hết trang, đóng dấu trên vào trang 10 “Cải tạo, thay đổi kết cấu”.
7.2 Khi thu hồi Sổ CNKĐ của ôtô đã hết niên hạn sử dụng, Đơn vị QLSổ viết biên nhận, ghi vào Sổ Quản lý Sổ kiểm định, cắt góc 20x20 phía bên phải và lưu cùng “Hồ sơ quản lý phương tiện” của ôtô đó. Các hồ sơ này lưu trữ riêng và theo thứ tự số quản lý Sổ của Đơn vị.
7.3 Ôtô chở người và ôtô khách hết niên hạn sử dụng cải tạo thành ôtô tải, các Đơn vị tiến hành kiểm định hoặc cho rút hồ sơ chuyển vùng theo quy định. Khi kiểm định sau cải tạo, Giấy chứng nhận sẽ dán lên trang đã đóng dấu “Xe hết niên hạn sử dụng từ...”. Trường hợp đã thu hồi, cắt góc Sổ CNKĐ, sau khi cải tạo thành xe tải, Đơn vị Quản lý Sổ sẽ cấp lại Sổ CNKĐ theo quy định hiện hành đồng thời ghi “Ôtô chở người hết niên hạn sử dụng cải tạo thành ôtô tải”, ký tên và đóng dấu vào trang 8 “Đặc điểm khác” của Sổ CNKĐ mới. Khi đã trở thành ôtô tải, phải chịu sự điều chỉnh về niên hạn sử dụng tại mục a Khoản 1 Điều 4 của Nghi định 23.
7.4 Ôtô chuyển đổi công năng nêu trong Nghị định 23 và thông tư 06 được hiểu là các ôtô cải tạo thay đổi tính năng sử dụng.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Hướng dẫn 005/2005ĐK năm 2005

Hướng dẫn 005/2005ĐK sửa đổi văn bản 965/2002ĐK về việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ôtô cũ do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành


Triển khai thực hiện Nghị định 23/2004/NĐ-CP về niên hạn sử dụng của ôtô tải và ôtô chở người, số lượng ôtô cũ có thời gian sử dụng quá niên hạn bị loại bỏ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số lượng ôtô cũ hiện có. ý thức bảo dưỡng, sửa chữa để duy trì tình trạng kỹ thuật giữa hai kỳ kiểm định của chủ phương tiện đã nâng lên. do đó chất lượng chung của đội ngũ xe cơ giói được nâng lên đáng kể. Để tập trung vào nhiệm vụ kiểm định ngày một gia tăng, đồng thời tiếp tục thực hiện tốt Quyết định số 4331/2002/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2002 của Bộ GTVT về việc sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn ngành 22 TCN 224-01, Cục Đăng kiểm Việt Nam sửa đổi việc kiểm định ôtô cũ trong hướng dẫn số 965/2002ĐK như sau:
Sửa đổi Mục 6 Phần I hướng dẫn 965/2002ĐK như sau:
Tiếp tục thực hiện Quyết định 4331/2002/QĐ-BGTVT, các ôtô cũ khi vào kiểm tra định kỳ hoặc giữa kỳ, các Đơn vị tiến hành kiểm tra một lượt (toàn bộ 55 hạng mục) trong mỗi lần kiểm tra (kể cả đối với hệ thống phanh, hệ thống lái và hệ thống gầm). Khi ôtô cũ vào kiểm định đạt tiêu chuẩn 22 TCN 224-01 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và Tem kiểm định ATKT & BVMT có thời hạn 03 tháng.
Ôtô cũ khi vào kiểm định lần đầu không thoả mãn tiêu chuẩn thì được sửa chữa khắc phục để kiểm tra lại. Nếu lần kiểm tra thứ hai phương tiện vẫn không thoả mãn tiêu chuẩn thì sẽ không được phép bảo dưỡng, sửa chữa để kiểm tra thêm nữa, các Đơn vị sẽ từ chối việc kiểm tra lần 3, không cấp Giấy chứng nhận và Tem kiểm định. Trước ngày 05 hàng tháng, các Đơn vị gửi thông báo sang Phòng Cảnh sát giao thông địa phương (PC26), báo cáo Sở GTVT địa phương danh sách các ôtô cũ kiểm định 2 lần không đạt để phối hợp kiểm tra, kiểm soát
Các Đơn vị cần giải thích cho Chủ phương tiện và lái xe hiểu rõ chất lượng của phương tiện không đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại Điều 48 Luật Giao thông đường bộ và hướng dẫn cho Chủ phương tiện có thể cải tạo xe chở người (theo quy định tại Thông tư 06/2004/TT-BGTVT), xe khách (theo quy định tại Quyết định 1280/2002/QĐ-BGTVT) thành xe tải hoặc thanh lý giải bản.
Sửa đổi, bổ sung Mục 7 Phần I hướng dẫn 965/2001ĐK như sau:
Việc cấp phát, sử dụng, quản lý, lưu trữ hồ sơ và các chế độ báo cáo được thực hiện theo Quyết định 149/2001ĐK ngày 14/12/2001, đối với các Đơn vị đã lắp đặt Micronet SPL thực hiện theo Quyết định 159/2002ĐK ngày 15/10/2002.
Đối với các ôtô cũ kiểm định lần 2 vẫn không thoả mãn tiêu chuẩn, các Đơn vị viết biên nhận để thu hồi Sổ chứng nhận kiểm định, cắt góc cỡ 20x20 phía trên bên phải quyển sổ và lưu trữ cùng “Hồ sơ quản lý phương tiện” của ôtô đó. Các hồ sơ này lưu trữ riêng và theo thứ tự số quản lý Sổ của Đơn vị.
Khi đăng ký kiểm định các ôtô cũ: các Đơn vị “đánh dấu” vào ô kiểm định ôtô cũ trong màn hình “Đăng ký kiểm định” của chương trình máy tính “Quản lý kiểm định“ để giúp cho việc theo dõi, thống kê, kiểm tra, kiểm soát.
Hướng dẫn này được thực hiện từ 01/02/2005.Trong quá trình thực hiện, nếu còn nội dung gì chưa rõ, các Đơn vị trao đổi trực tiếp với Cục ĐKVN thông qua Phòng Kiểm định xe cơ giới, TEL: 04.7684706. FAX: 04.7684723.

Từ khóa: Nghị định 23/2004/NĐ-CP, Nghị định số 23/2004/NĐ-CP, Nghị định 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 23/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 23 2004 NĐ CP của Chính phủ, 23/2004/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người đang được cập nhật.

Giao thông - Vận tải

  • Công văn 4655/SGTVT-QLVT năm 2021 về tiếp tục thực hiện thí điểm tổ chức hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh đường bộ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 do Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1793/QĐ-BGTVT năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách kết nối từ trung tâm đô thị và trung tâm du lịch đến cảng hàng không bằng xe ô tô tại một số tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 3522/UBND-ĐT năm 2021 triển khai theo lộ trình thí điểm hoạt động vận tải hành khách bằng đường sắt, đường bộ do Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4601/SGTVT-QLVT năm 2021 về tổ chức lại hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe taxi, xe công nghệ dưới 9 chỗ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Thông báo 11082/TB-SGTVT năm 2021 về hoạt động vận tải hành khách bằng đường thủy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • Kế hoạch 1784/KH-SGTVT năm 2021 về tổ chức tạm thời hoạt động vận tải hành khách tuyến cố định liên tỉnh trong tình hình mới do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4579/SGTVT-QLVT năm 2021 thực hiện Quyết định 1777/QĐ-BGTVT do Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4382/CHK-KHĐT về nguồn kinh phí thực hiện bảo trì, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng hàng không do Nhà nước đầu tư, quản lý năm 2021 của Cục Hàng không Việt Nam ban hành
  • Quyết định 1786/QĐ-BGTVT năm 2021 về Phụ lục thay thế Phụ lục 2 kèm theo Quyết định 1776/QĐ-BGTVT quy định tạm thời về triển khai các đường bay nội địa chở khách thường lệ đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn 10640/BGTVT-VT năm 2021 về phục vụ nhu cầu đi lại của người dân ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương... để về quê, đảm bảo trật tự và an toàn và phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 23/2004/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2004-01-13
Ngày hiệu lực 2004-01-31
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 5325/VPCP-KTN về việc khai thác sử dụng xe ô tô chở bộ cầu phao PMP do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn số 4504/BGTVT-KHCN về việc đề nghị được tiếp tục khai thác sử dụng xe ô tô chở bộ cầu phao PMP do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 06/2004/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Công văn số 721/2004 ĐK về việc hướng dẫn bổ sung triển khai Nghị định 23/2004/NĐ-CP và Thông tư 06/2004/TT-BGTVT do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành
  • Hướng dẫn 263/2004 ĐK triển khai Nghị định 23/2004/NĐ-CP và Thông tư 06/2004/TT-BGTVT về công tác đăng kiểm xe cơ giới do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành
  • Hướng dẫn 005/2005ĐK sửa đổi văn bản 965/2002ĐK về việc kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ôtô cũ do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu