Số hiệu | 3169/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Thanh Hóa |
Ngày ban hành | 22/09/2022 |
Người ký | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 3169/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thanh Hóa, ngày 22 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Chính\r\nquyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương\r\nngày 22/11/2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18/6/2012; Luật\r\nsửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW\r\nngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và\r\nphát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn\r\nđến năm 2045;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 69/QĐ-TTg\r\nngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học học giai đoạn\r\n2019-2025;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg\r\nngày 18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc\r\nPhê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ giảng\r\nviên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019\r\n- 2030;
\r\n\r\nCăn cứ Kết luận số 935-KL/TU ngày 05/9/2022 của\r\nBan Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển\r\nTrường Đại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 07/01/2022\r\ncủa Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch\r\nChương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh\r\nThanh Hóa;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng\r\nĐức tại Tờ trình số 528/TTr-ĐHHĐ ngày 15/9/2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Xây dựng và phát triển\r\nTrường Đại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (có Đề án kèm\r\ntheo).
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
\r\n\r\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành cấp\r\ntỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệu trưởng\r\nTrường Đại học Hồng Đức và Thủ trưởng\r\ncác đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ĐẾN NĂM 2030,\r\nTẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 22/09/2022 của UBND tỉnh\r\nThanh Hóa)
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ\r\nPHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
\r\n\r\nI. SỰ CẦN\r\nTHIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
\r\n\r\n1. Vị trí và vai trò của Trường\r\nĐại học Hồng Đức trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và\r\nphát triển công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
\r\n\r\nTrường Đại học Hồng Đức được\r\nthành lập năm 1997, là trường đại học trực thuộc UBND tỉnh đầu tiên trên cả nước.\r\nTrải qua 25 năm xây dựng và phát triển, Trường ngày càng khẳng định vị thế\r\ntrong hệ thống các trường đại học của Việt Nam, cũng như vai trò, vị trí trong\r\nsự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Sứ mạng của Nhà trường\r\nlà: “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực, có chất lượng\r\ncao, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường lao động; nghiên cứu\r\nkhoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ giáo dục và đào tạo và phát triển kinh\r\ntế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước”.
\r\n\r\nGiai đoạn 2011-2021, Nhà trường\r\nđã đào tạo được 35.603 học viên và sinh viên tốt nghiệp các hình thức, trình độ\r\nđào tạo từ trung cấp chuyên nghiệp đến tiến sĩ; cung cấp nguồn nhân lực có\r\ntrình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của\r\ntỉnh Thanh Hóa và đất nước.
\r\n\r\nQuy mô đào tạo hiện nay của Nhà\r\ntrường hơn 10.000 sinh viên, học viên với các hình thức đào tạo chính quy tập\r\ntrung, liên thông, vừa làm vừa học ở các bậc tiến sĩ, thạc sĩ, đại học và cao đẳng\r\ngiáo dục mầm non. Đội ngũ giảng viên của Nhà trường đã và đang thực hiện 567 đề\r\ntài, dự án khoa học các cấp (18 đề tài, dự án khoa học cấp Nhà nước và tương\r\nđương; 44 đề tài cấp Bộ; 68 đề tài cấp tỉnh; 437 đề tài cơ sở). Hầu hết các đề\r\ntài, dự án khoa học công nghệ đã được ứng dụng vào thực tiễn đào tạo nguồn nhân\r\nlực, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh và đất nước (điển\r\nhình giống lúa Hồng Đức 9 là sản phẩm nghiên cứu khoa học của Trường được công\r\nnhận là giống lúa Quốc gia, đã được chuyển giao gieo trồng trong khu vực đồng bằng\r\nBắc Trung bộ).
\r\n\r\nTuy nhiên, để có đóng góp tích\r\ncực và chủ động vào việc thực hiện mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp nặng,\r\ncông nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch và logistics của tỉnh trong giai đoạn mới,\r\nTrường Đại học Hồng Đức rất cần được đầu tư phát triển đội ngũ, cơ sở vật chất,\r\nchương trình đào tạo để phát triển các ngành nghề đào tạo mới, thực hiện các\r\nnhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã\r\nhội của tỉnh.
\r\n\r\n2. Xây dựng và phát triển\r\nTrường Đại học Hồng Đức nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng\r\ntrong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ của Nghị quyết số\r\n58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh\r\nThanh Hóa lần thứ XIX
\r\n\r\nLà cơ sở đào tạo và nghiên cứu\r\nkhoa học lớn của tỉnh, Trường Đại học Hồng Đức cần được tiếp tục quan tâm, tăng\r\ncường đầu tư nguồn lực để phát triển thành một trung tâm đào tạo, nghiên cứu\r\nkhoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến của khu vực Bắc Trung bộ, góp phần\r\nthực hiện một trong những mục tiêu về giáo dục và đào tạo được xác định trong\r\ncác Nghị quyết, Quyết định của Bộ Chính trị, Chính phủ; của Tỉnh ủy và UBND tỉnh\r\nThanh Hoá; đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX,\r\nnhiệm kỳ 2020-2025.
\r\n\r\nQuán triệt đường lối, chủ\r\ntrương và định hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của Đảng\r\nvà Nhà nước, Trường Đại học Hồng Đức cần phải có những chương trình, kế hoạch để\r\nphát triển các nguồn lực, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ\r\ncao; thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong\r\nnghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, để nâng cao uy tín, vị thế và\r\nnăng lực canh tranh trong giai đoạn mới, đáp ứng yêu cầu mới.
\r\n\r\n3. Xây dựng và phát triển\r\nTrường Đại học Hồng Đức đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn\r\nmới
\r\n\r\nNghị quyết Đại hội Đại biểu\r\ntoàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn\r\nnhân lực, nhất là chất lượng cao, trọng tâm là hiện đại hóa giáo dục, nâng cao\r\nchất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc cách mạng\r\ncông nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế sâu rộng” và “thúc đẩy phát triển mạnh\r\nmẽ khoa học công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để bứt phá về năng suất,\r\nchất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh”.
\r\n\r\nQuyết định số 69/QĐ-TTg ngày\r\n15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục\r\nđại học giai đoạn 2019-2025 xác định: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất về\r\nchất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của hệ thống\r\ngiáo dục đại học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; góp phần nâng cao chất lượng\r\nvà năng suất lao động, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, tăng cường năng lực cạnh\r\ntranh của quốc gia trong khu vực và trên thế giới”.
\r\n\r\nVới mục đích xây dựng mục tiêu,\r\nnhiệm vụ và giải pháp, chiến lược phát triển Nhà trường trong bối cảnh hội nhập\r\nvà phát triển, việc xây dựng Đề án “Xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng\r\nĐức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” là vô cùng cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Văn bản của Trung ương
\r\n\r\nLuật Giáo dục Đại học số\r\n08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt\r\nNam; Luật Giáo dục Đại học số 34/2018/QH14 ngày 19/11/2018 của Quốc hội nước Cộng\r\nhòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục đại\r\nhọc;
\r\n\r\nLuật Khoa học Công nghệ số\r\n29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt\r\nNam;
\r\n\r\nLuật Giáo dục số 43/2019/QH14\r\nngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam\r\ncó hiệu lực từ 01/7/2020;
\r\n\r\nNghị quyết số 29-NQ/TW ngày\r\n04/11/2013 của BCH Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục\r\nvà đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế\r\nthị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kết luận số\r\n51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung\r\nương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu\r\ncông nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã\r\nhội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2020 của\r\nThủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày\r\n30/5/2019 của Ban Bí thư;
\r\n\r\nNghị quyết số 58-NQ/TW ngày\r\n05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm\r\n2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nNghị quyết số 13/2021/NQ-CP\r\nngày 03/02/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính\r\nphủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng\r\nvà phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nNghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày\r\n06/6/2018 của Chính phủ Quy định về Hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực\r\ngiáo dục;
\r\n\r\nNghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày\r\n21/6/2021 của Chính phủ qui định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công\r\nlập;
\r\n\r\nQuyết định số 69/QĐ-TTg ngày\r\n15/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng\r\ngiáo dục đại học học giai đoạn 2019-2025;
\r\n\r\nQuyết định số 89/QĐ-TTg ngày\r\n18/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội\r\nngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới\r\ncăn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030;
\r\n\r\nQuyết định số 78/QĐ-TTg ngày\r\n14/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình “Phát triển hệ\r\nthống đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng\r\nsư phạm giai đoạn 2022-2025”;
\r\n\r\nQuyết định số 131/QĐ-TTg ngày\r\n25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn\r\n2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
\r\n\r\n2. Văn bản của tỉnh
\r\n\r\nNghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh\r\nThanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
\r\n\r\nQuyết định số 700-QĐ/TU ngày\r\n10/9/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chương trình nâng cao chất lượng giáo\r\ndục giai đoạn 2021 - 2025;
\r\n\r\nChương trình hành động số\r\n15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện Nghị quyết Đại\r\nhội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ\r\nXIX;
\r\n\r\nKế hoạch số 27-KH/TU ngày\r\n13/8/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về Kế hoạch hành động thực hiện Khâu đột phá về\r\nnghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham\r\ngia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội\r\nnhanh và bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
\r\n\r\nChương trình hành động số\r\n15-CTr/TU ngày 25/5/2021 của Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện Nghị quyết Đại\r\nhội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ\r\nXIX;
\r\n\r\nKế hoạch số 165-KH/TU ngày\r\n15/8/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban\r\nBí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi\r\nmới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện\r\nđại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội\r\nnhập quốc tế;
\r\n\r\nKết luận số 935-KL/TU ngày\r\n05/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng\r\nĐức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nNghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày\r\n17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về Kế hoạch phát triển kinh tế-\r\nxã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa;
\r\n\r\nQuyết định số 5060/QĐ-UBND ngày\r\n25/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án “Phát triển\r\nkhoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025”;
\r\n\r\nQuyết định số 5519/QĐ-UBND ngày\r\n30/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Chương trình Hỗ\r\ntrợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi\r\nmới sáng tạo tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2021-2025;
\r\n\r\nQuyết định số 2999/QĐ-UBND ngày\r\n09/8/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch hành động của\r\nUBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương\r\ntrình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày\r\n05/8/2020 của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm\r\n2030, tầm nhìn đến năm 2045;
\r\n\r\nQuyết định số 4573/QĐ-UBND ngày\r\n15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về Chương trình đối ngoại tỉnh\r\nThanh Hóa giai đoạn 2021-2025;
\r\n\r\nQuyết định số 127/QĐ-UBND ngày\r\n07/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về ban hành Kế hoạch Chương trình\r\ncông tác năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
\r\n\r\nIII. ĐỐI TƯỢNG,\r\nPHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
\r\n\r\n1. Đối tượng
\r\n\r\nCơ cấu tổ chức và bộ máy, cán bộ,\r\ngiảng viên, người học, người sử dụng kết quả do Trường Đại học Hồng Đức tạo ra\r\nvà các đối tượng có tác động đến hoạt động của Nhà trường.
\r\n\r\n2. Phạm vi
\r\n\r\nCác lĩnh vực tổ chức và xây dựng\r\nđội ngũ, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cơ sở vật chất, tài\r\nchính; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu xây dựng và phát triển Trường\r\nĐại học Hồng Đức đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ\r\nPHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC GIAI ĐOẠN 2011 - 2021
\r\n\r\nSau 25 năm xây dựng và phát triển,\r\nđược sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở,\r\nban, ngành, địa phương trong tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và\r\nĐào tạo, Trường Đại học Hồng Đức đã nỗ lực, phấn đấu đạt được nhiều kết quả\r\nquan trọng, góp phần tích cực vào công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của Tỉnh, một số địa phương trong nước và nước CHDCND\r\nLào.
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2011 - 2021,\r\nTrường Đại học Hồng Đức đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, có những bước\r\nphát triển trên các lĩnh vực hoạt động chính, cụ thể như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Công tác quản trị đại học,\r\ntổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên
\r\n\r\nTổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,\r\ngiảng viên được quan tâm xây dựng đạt và vượt chuẩn về trình độ chuyên môn, đáp\r\nứng yêu cầu quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Công tác quản\r\ntrị, tổ chức bộ máy và cán bộ của Trường Đại học Hồng Đức luôn được quan tâm, củng\r\ncố và xây dựng theo đúng quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản pháp\r\nlý có liên quan để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Trường. Trình độ,\r\nnăng lực đội ngũ không ngừng được nâng cao và có những bước phát triển mạnh mẽ,\r\nlà yếu tố then chốt để kết quả các hoạt động của Nhà trường có những bước phát\r\ntriển nhanh, vững chắc. Đến nay, tỷ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ\r\ncao hơn mức trung bình chung của cả nước, số lượng nhà giáo có chức danh Phó\r\nGiáo sư tăng nhanh.
\r\n\r\nTổ chức bộ máy của Nhà trường\r\nthường xuyên được rà soát, kiện toàn để phù hợp với tình hình thực tế và các\r\nquy định Nhà nước có liên quan; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp, hoặc\r\nbỏ sót về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; đảm bảo tính thống nhất\r\ntrong công tác quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà trường, đáp ứng được\r\nyêu cầu nhiệm vụ được giao. Giai đoạn 2011 - 2018, mô hình quản lý Nhà trường gồm\r\nBan Giám hiệu; Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn; 36 đơn vị\r\nthuộc và trực thuộc. Từ năm 2019, mô hình quản trị, quản lý Nhà trường gồm: Hội\r\nđồng trường, Ban Giám hiệu; Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn;\r\n29 đơn vị thuộc và trực thuộc (trong đó 12 khoa, 8 phòng, 7 trung tâm, 1 ban và\r\n1 trường thực hành sư phạm).
\r\n\r\nHiện nay, Nhà trường có 651 cán\r\nbộ, giảng viên và người lao động. Đội ngũ giảng viên gồm 407 người (chiếm\r\n62,51%), trong đó 162 giảng viên có trình độ tiến sĩ, đạt 39,80%, 23 giảng viên\r\ncó chức danh Phó Giáo sư, đạt 5,7%1 (có 28 tiến sĩ được đào tạo hoàn toàn ở nước ngoài,\r\nchiếm 17,3%); có 139 giảng viên có thể sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng\r\ndạy, chiếm tỷ lệ 34,2%. So với năm 2011, đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ\r\nchuyên môn cao, tăng về số lượng và chất lượng: giảng viên có chức danh Phó\r\nGiáo sư tăng từ 0,46% lên 5,7%; trình độ tiến sĩ tăng từ 12% lên 39,80%. Tỷ lệ\r\nnhân viên phục vụ giảm từ 42,8% còn 37,49%.
\r\n\r\nNhà trường luôn quan tâm đến\r\ncông tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ, được cụ thể hóa thành kế hoạch hằng năm.\r\nViệc tạo nguồn, bổ nhiệm, sử dụng và đánh giá cán bộ nhìn chung đã đáp ứng được\r\nyêu cầu cơ bản của công tác cán bộ; công tác phát triển ngành nghề đào tạo mới\r\nvà năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
\r\n\r\n2. Hoạt động đào tạo
\r\n\r\nCông tác tuyển sinh, đào tạo\r\nngày càng được mở rộng về quy mô và ngành học; một số chuyên ngành đủ điều kiện\r\nđào tạo từ trình độ đại học đến trình độ tiến sĩ; chất lượng đào tạo được nâng\r\nlên, hình thức đào tạo đa dạng, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực\r\ncủa Tỉnh và nhu cầu của thị trường lao động. Số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm\r\nđược việc làm, đáp ứng yêu cầu công việc và đủ tiêu chuẩn để tiếp tục học tập,\r\nnghiên cứu ở những cơ sở đào tạo, nghiên cứu tiên tiến trong và ngoài nước\r\nkhông ngừng tăng lên.
\r\n\r\nQuy mô, ngành nghề đào tạo của\r\nNhà trường được phát triển khá hợp lý, các hình thức, trình độ, chất lượng và\r\nhiệu quả đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu trực tiếp của sự phát triển kinh tế -\r\nxã hội của Thanh Hóa và một phần cho nhu cầu của đất nước; cơ cấu đào tạo được ổn\r\nđịnh và phát triển. Nhà trường đã hoàn chỉnh các bậc đào tạo từ trình độ đại học\r\nđến trình độ tiến sĩ; một số ngành đã khẳng định được chất lượng, thương hiệu\r\ntrong đào tạo và được xã hội công nhận, như nhóm ngành đào tạo giáo viên, công\r\nnghệ thông tin, quản trị kinh doanh,...
\r\n\r\nCông tác tuyển sinh giai đoạn\r\n2011 - 2021 đã cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch (kết quả tuyển sinh đạt từ\r\n81,24% đến 100% chỉ tiêu kế hoạch giao), có những ngành tuyển vượt chỉ tiêu kế\r\nhoạch (lĩnh vực kinh tế, công nghệ thông tin, một số ngành đào tạo giáo viên).\r\nMột số ngành có điểm trúng tuyển cao (các ngành đào tạo giáo viên trong 02 năm\r\n2020, 2021), nhiều ngành có điểm trúng tuyển chỉ bằng ngưỡng đảm bảo chất lượng\r\nđầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (các ngành sư phạm từ\r\n2011-2017, các ngành ngoài sư phạm).
\r\n\r\nQuy mô đào tạo hằng năm của Nhà\r\ntrường trong giai đoạn 2011 - 2021 từ 8.600 đến 12.000 người học. Năm học 2021\r\n- 2022, Nhà trường đào tạo 7.616 sinh viên hệ chính quy, 2.977 sinh viên hệ vừa\r\nlàm vừa học, 635 học viên cao học và 18 nghiên cứu sinh với cơ cấu: 53,26% nhóm\r\nngành đào tạo giáo viên, 27,56% nhóm ngành Kinh doanh - Quản lý và Luật, 11,15%\r\nnhóm ngành Công nghệ thông tin - Kỹ thuật công nghệ - Nông lâm nghiệp và 8,04%\r\nnhóm ngành Khoa học xã hội - Nhân văn và Hành vi.
\r\n\r\nHiện nay, Nhà trường đang triển\r\nkhai tổ chức đào tạo 4 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 19 chuyên ngành trình độ\r\nthạc sĩ, 32 ngành trình độ đại học (có 4 ngành đào tạo sư phạm chất lượng cao)\r\nvà ngành Cao đẳng Giáo dục mầm non; bên cạnh đó còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng\r\nngắn hạn (chứng chỉ Kế toán trưởng, Tin học, Tiếng dân tộc, nghiệp vụ sư phạm,\r\nquản lý giáo dục, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,....).
\r\n\r\nHình thức đào tạo đa dạng\r\n(chính quy, liên thông, vừa làm vừa học, ngành 2) đáp ứng được nhu cầu học tập,\r\nnâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. So với năm học 2011 - 2012,\r\nNhà trường đã mở mới thêm 04 chuyên ngành trình độ tiến sĩ, 15 chuyên ngành\r\ntrình độ thạc sĩ và 11 ngành trình độ đại học, đồng thời giảm 17 ngành trình độ\r\ncao đẳng và 02 ngành trung cấp theo quy định của Chính phủ.
\r\n\r\nChương trình đào tạo của Nhà\r\ntrường thường xuyên được rà soát, cập nhật, điều chỉnh theo hướng giảm lý thuyết,\r\ntăng thực hành, rèn nghề đáp ứng chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia Việt\r\nNam; chương trình đào tạo được phát triển theo định hướng ứng dụng, hiện đại\r\nhóa, phát huy năng lực người học, đảm bảo tính liên thông trên cơ sở tham khảo\r\ný kiến của các bên liên quan và tham khảo chương trình đào tạo tiên tiến của\r\ncác trường đại học trong và ngoài nước.
\r\n\r\nNhà trường không ngừng đổi mới\r\nphương pháp dạy học, từng bước thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động dạy học;\r\ncông tác thực hành, thực tập được kiểm tra, giám sát; tăng cường học tại xưởng\r\nthực hành và thực địa, thực tế; phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập\r\ntheo hướng phát huy năng lực người học; công khai hình thức đánh giá kết quả dựa\r\ntrên năng lực của người học, đánh giá theo quá trình, tăng cường đánh giá kết\r\nquả người học bằng hình thức vấn đáp, thực hành, trắc nghiệm, bài tập lớn, ...
\r\n\r\nNhà trường đã thực hiện tự đánh\r\ngiá và cập nhật dữ liệu 100% chương trình đào tạo cử nhân, trong đó có 10\r\nchương trình đào tạo được kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục\r\nvà Đào tạo (đạt 18%)2\r\nvà 04 chương trình đào tạo đã được thực hiện các bước kiểm định đánh giá\r\nngoài chờ công nhận kết quả. Các hoạt động cải tiến chất lượng sau đánh giá\r\nngoài đã được Nhà trường quan tâm chỉ đạo sát sao, xây dựng kế hoạch và triển\r\nkhai khắc phục theo đúng tiến độ.
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2011 - 2021,\r\nNhà trường đã cung cấp 35.603 người học tốt nghiệp các hình thức, trình\r\nđộ đào tạo (trong đó: 6 tiến sĩ, 2.101 thạc sĩ, 28.643 cử nhân, kỹ sư, 3.716 cử\r\nnhân cao đẳng và 1.137 trung cấp). Hằng năm, các đội tuyển sinh viên tham gia\r\nthi Olympic toàn quốc các môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tin học, Ngoại ngữ đều\r\nđạt giải cao, nhiều năm đạt giải Nhì toàn đoàn.
\r\n\r\nKết quả khảo sát tình hình việc\r\nlàm của sinh viên cho thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt từ 70% đến\r\n90%, trong đó số sinh viên có việc làm đúng hoặc gần ngành đào tạo đạt từ 47% đến\r\n60%; tổng hợp ý kiến của các nhà tuyển dụng, cho thấy sinh viên tốt nghiệp từ\r\nTrường Đại học Hồng Đức có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản,\r\nthích ứng được với môi trường công việc, ham học hỏi, năng động và khá sáng tạo.
\r\n\r\n3. Hoạt động nghiên cứu khoa\r\nhọc, chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
\r\n\r\nCông tác nghiên cứu, chuyển\r\ngiao khoa học công nghệ có nhiều chuyển biến tiến bộ. Giai đoạn 2011 - 2021, hoạt\r\nđộng nghiên cứu khoa học của Nhà trường có bước phát triển vượt bậc. Kết quả\r\nnghiên cứu các đề tài, dự án; kết quả ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã đóng\r\ngóp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Trường và\r\nnăng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên; phục vụ trực tiếp sự phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và đất nước. Nhiều đề tài, dự án khoa\r\nhọc và công nghệ do Trường Đại học Hồng Đức chủ trì là cơ sở khoa học cho việc\r\nhoạch định chiến lược và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội\r\ncác địa phương, ngành, lĩnh vực của Tỉnh; uy tín, vị thế và thương hiệu của Trường\r\nĐại học Hồng Đức ngày càng được nâng cao. Cụ thể:
\r\n\r\nHoạt động nghiên cứu các đề\r\ntài, dự án được triển khai đồng bộ, đa lĩnh vực: Nhà trường đã chủ trì thực\r\nhiện 567 đề tài/dự án khoa học và công nghệ các cấp3; số lượng các đề tài cấp cao (cấp Bộ, cấp tỉnh,\r\ncấp Nhà nước) tăng vượt bậc; sản phẩm nghiên cứu khoa học ngày càng gắn kết chặt\r\nvới thực tế sản xuất, kinh doanh và đời sống. Bước đầu đã hình thành được một số\r\nnhóm nghiên cứu liên ngành, đơn ngành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công\r\nnghệ các cấp4.
\r\n\r\nHoạt động ứng dụng, chuyển\r\ngiao kết quả nghiên cứu đã đạt được những kết quả quan trọng. Sản phẩm của\r\ncác đề tài, dự án khoa học và công nghệ từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh, cấp Bộ, Quốc\r\ngia đều có địa chỉ áp dụng, có đơn vị đặt hàng (các sở, ngành, các địa phương\r\ntrong và ngoài tỉnh) tiếp nhận, triển khai ứng dụng5.
\r\n\r\nHoạt động hỗ trợ khởi nghiệp\r\nđổi mới sáng tạo đã được triển khai đa dạng, phong phú và bước đầu mang lại\r\nhiệu quả thiết thực. Chương trình đào tạo chính khóa và các hoạt động ngoại\r\nkhóa đã chú trọng trang bị kiến thức, kĩ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho\r\nngười học. Chương trình đào tạo cũng đổi mới theo hướng phát huy năng lực người\r\nhọc, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động6.
\r\n\r\nHoạt động công bố kết quả\r\nnghiên cứu và Tạp chí Khoa học có bước phát triển vượt bậc: cán bộ, giảng\r\nviên Nhà trường đã công bố 3.218 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên\r\nngành, trong đó có 366 bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế (273 bài trên tạp\r\nchí thuộc danh mục Web of Science, Scopus)7. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Hồng Đức\r\nđã được Hội đồng Giáo sư Nhà nước tính điểm công trình 05 ngành; từ năm 2017, Tạp\r\nchí được tham gia dữ liệu Tạp chí Khoa học Việt Nam trực tuyến.
\r\n\r\nHoạt động hội nghị, hội thảo\r\nkhoa học đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần giải\r\nquyết các vấn đề thực tiễn của Nhà trường, địa phương và đất nước. Các hội thảo\r\nđã thu hút đông đảo chuyên gia, các nhà khoa học đầu ngành trong và ngoài nước\r\ntham gia; các bài hội thảo được xuất bản kỷ yếu có chỉ số ISBN8.
\r\n\r\nHoạt động nghiên cứu khoa học\r\ncủa sinh viên được đẩy mạnh: Sinh viên toàn trường đã thực hiện 1.080 đề\r\ntài khoa học, trong đó có 355 đề tài đạt giải cấp trường, 19 đề tài đạt giải cấp\r\nBộ Giáo dục và Đào tạo (03 giải Nhì, 09 giải Ba và 07 giải Khuyến khích).
\r\n\r\n4. Hoạt động hợp tác quốc tế
\r\n\r\nHoạt động hợp tác với các trường\r\nđại học trên thế giới được tăng cường, góp phần tiếp cận, bắt nhịp với xu thế\r\nphát triển giáo dục của các nước tiên tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà\r\ntrường. Giai đoạn 2011 - 2021, hoạt động hợp tác quốc tế đã có bước phát triển\r\nmới, nhiều chương trình hợp tác được triển khai hiệu quả, góp phần thúc đẩy tiến\r\ntrình quốc tế hóa giáo dục đại học. Chất lượng công tác quản lý hoạt động hợp\r\ntác quốc tế được nâng cao; các văn bản quản lý về hợp tác quốc tế ngày càng\r\nhoàn thiện. Phạm vi, hình thức hợp tác quốc tế được mở rộng. Các chương trình\r\nđã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực\r\nngoại ngữ cho cán bộ, giảng viên và người học.
\r\n\r\nCác dự án, chương trình hợp tác\r\nđược thực hiện ngày càng có chiều sâu. Nhà trường đã kí kết 21 biên bản ghi nhớ\r\nvề hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, được sự quan tâm của\r\nTỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đề án “Liên kết đào tạo nguồn nhân lực có trình\r\nđộ đại học và sau đại học với các trường đại học nước ngoài” trong thời\r\ngian từ năm 2006 đến năm 2015, Nhà trường đã gửi đi đào tạo tại các trường đại\r\nhọc uy tín ngoài nước được 202 cán bộ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán\r\nbộ cho Nhà trường và các sở, ban, ngành của tỉnh Thanh Hóa; liên kết đào tạo 64\r\nhọc viên cao học với Trường Đại học Soongsil (Hàn Quốc), tạo cơ sở cho các\r\nchương trình liên kết tiếp theo của Nhà trường; tham gia chương trình “Đổi mới\r\nchương trình đào tạo thích ứng với biến đổi khí hậu” do Chính phủ Hà Lan tài trợ\r\n(ACCU); thực hiện trao đổi giảng viên, sinh viên và hợp tác nghiên cứu khoa học\r\nvới nhiều trường đại học có uy tín trên thế giới như: Trường Đại học Zielona\r\nGora (Cộng hòa Ba Lan); Đại học Greifswald, Đại học Zittau/Goerlitz và Đại học\r\nAnhalt (Cộng hòa Liên bang Đức); Đại học Polytech Tours (Cộng hòa Pháp),...
\r\n\r\nCông tác đoàn ra, đoàn vào được\r\nthực hiện đúng quy định, hiệu quả với 130 đoàn ra và 124 đoàn vào. Thông qua\r\ncác chương trình làm việc, Nhà trường đã khai thác được nhiều nguồn tài trợ của\r\nđối tác nước ngoài có giá trị kinh tế đáng kể: triển khai hiệu quả 8 chương\r\ntrình tài trợ chuyên gia và trợ giảng tiếng Anh (hơn 80 ngàn USD/chương trình);\r\ntriển khai 2 chương trình thực tập sinh cho sinh viên ngành công nghệ thông\r\ntin; triển khai 7 khóa tài trợ bồi dưỡng năng lực và phương pháp dạy học tiếng\r\nAnh cho hàng trăm giảng viên trường đại học, giáo viên tiếng Anh trung học phổ\r\nthông trên toàn tỉnh; triển khai 4 khóa tài trợ tập huấn khởi nghiệp đổi mới\r\nsáng tạo cho hàng trăm cán bộ, giảng viên, người học.
\r\n\r\nNhà trường đã đào tạo được 836\r\nlưu học sinh Lào bậc đại học và sau đại học. Nhiều lưu học sinh tốt nghiệp từ\r\nTrường hiện đang nắm giữ những vị trí quan trọng trong các cơ quan nhà nước của\r\ntỉnh Hủa Phăn, đóng góp thiết thực cho việc xây dựng tình đoàn kết hữu nghị Việt\r\n- Lào ngày càng vững mạnh.
\r\n\r\n5. Công tác cơ sở vật chất
\r\n\r\nCơ sở vật chất tiếp tục được đầu\r\ntư xây dựng, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa\r\nhọc. Trường Đại học Hồng Đức được đầu tư cơ sở vật chất cả về số lượng và chất\r\nlượng tương đối hiện đại, đồng bộ, cơ bản đáp ứng nhu cầu cho công tác quản lý,\r\nđiều hành, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và đáp ứng một phần nơi ở của\r\nngười học.
\r\n\r\nTrong những năm qua, Nhà trường\r\nđược đầu tư 650 tỷ đồng để hoàn thành các hạng mục tại cơ sở chính gồm: Nhà Điều\r\nhành, 6 nhà giảng đường, Trung tâm Giáo dục quốc tế - Ngoại ngữ, khu liên hợp\r\nThể dục Thể thao, Hội trường 500 chỗ ngồi, 6 nhà ký túc xá sinh viên, giảng\r\nviên thỉnh giảng, Nhà ký túc xá Lào (do nước bạn Lào đầu tư bàn giao lại cho\r\nNhà trường), Trung tâm Thông tin - Thư viện và Trường Mầm non thực hành tổng diện\r\ntích xây dựng các công trình là 103.630 m2 sàn; Trung tâm Giáo dục\r\nQuốc phòng An ninh được đầu tư 93,6 tỷ đồng để xây dựng nhà làm việc, nhà học,\r\nnhà ký túc xá, sân bãi tập luyện với 9.793 m2 sàn. Thực hiện chủ\r\ntrương của UBND tỉnh Thanh Hóa, Nhà trường đã bàn giao toàn bộ cơ vật chất tại\r\ncơ sở số 307 Lê Lai, Phường Đông Sơn, Thành phố Thanh Hóa cho Trường trung học\r\nphổ thông chuyên Lam Sơn quản lý và sử dụng.
\r\n\r\nCơ sở vật chất phục vụ đào tạo,\r\nnghiên cứu khoa học nhìn chung cơ bản đáp ứng cho các ngành đạo tạo. Trường có\r\n163 phòng học, 01 hội trường lớn 500 chỗ, 47 phòng thí nghiệm, 01 xưởng thực\r\nhành, 01 nhà Thông tin - Thư viện và 01 khu liên hợp Thể dục Thể thao phục vụ\r\ngiảng dạy bộ môn giáo dục thể chất. Trong đó có 125 phòng học từ 40 - 72 người\r\nhọc, 34 phòng học từ 80 - 120 người học và 04 phòng học 253 người học.
\r\n\r\nHiện tại, Nhà trường có một số\r\nphòng thí nghiệm thực hành hiện đại của khoa Khoa học Tự nhiên, Kỹ thuật công\r\nnghệ, Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Công nghệ Thông tin và Truyền thông; phòng thực\r\nhành kế toán, hệ thống mô phỏng Ngân hàng khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh;\r\nTrung tâm thực hành nghiệp vụ nhà hàng, khách sạn khoa Khoa học Xã hội và Dự án\r\nđầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm quản lý Trường Đại học Hồng\r\nĐức.
\r\n\r\n6. Công tác tài chính
\r\n\r\nTrường Đại học Hồng Đức là đơn\r\nvị sự nghiệp công lập có thu, bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên. Nguồn\r\nkinh phí hoạt động hằng năm của Nhà trường chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước\r\ncấp.
\r\n\r\nGiai đoạn 2011 - 2016, bình\r\nquân nguồn ngân sách nhà nước cấp là 71,53%, nguồn thu sự nghiệp là 28,47%;\r\ngiai đoạn 2017 - 2021, bình quân nguồn ngân sách nhà nước cấp là 61,9%, nguồn\r\nthu sự nghiệp là 38,1%. Nguồn thu sự nghiệp đã có sự gia tăng mạnh trong giai\r\nđoạn 2017 - 2021, trong đó, nguồn thu chính là từ học phí (thu theo Quyết định\r\n576/QĐ-UBND ngày 24/2/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, mức này chỉ bằng\r\n70% Nghị định số 86/2016/NĐ-CP); các nguồn thu khác như thu dịch vụ, hoạt động\r\nnghiên cứu khoa học còn ở mức thu thấp và không ổn định.
\r\n\r\nVề công tác tài chính được thực\r\nhiện theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật Ngân sách và các văn bản Nhà nước\r\nhiện hành. Nhà trường nghiêm túc thực hiện đầy đủ 03 công khai theo quy định tại\r\nThông tư số 36/2017/TT- BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
\r\n\r\nII. HẠN CHẾ,\r\nTỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
\r\n\r\n1. Hạn chế, tồn tại
\r\n\r\n(1) Trình độ, năng lực của một\r\nbộ phận cán bộ, giảng viên, nhân viên còn hạn chế; đổi mới tư duy, tác phong, lề\r\nlối làm việc còn chậm. Tổng số lượng cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường\r\ncòn cao so với số lượng vị trí việc làm; số lượng, cơ cấu cán bộ, giảng viên giữa\r\ncác khoa, phòng, đơn vị chưa hợp lý; tỷ lệ nhân viên hành chính, phục vụ vẫn\r\ncòn cao.
\r\n\r\n(2) Thương hiệu Trường Đại học\r\nHồng Đức chưa mạnh, chưa ngang tầm với các trường đại học lớn của khu vực và quốc\r\ngia. Kết quả tuyển sinh ở một số ngành học, trong một số năm học không đạt chỉ\r\ntiêu kế hoạch; chưa thu hút được nhiều sinh viên là người tỉnh ngoài. Nội dung,\r\nchương trình, cơ cấu ngành, nghề đào tạo chưa thực sự bám sát yêu cầu phát triển\r\nkinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động.
\r\n\r\n(3) Năng lực, chất lượng nghiên\r\ncứu khoa học còn hạn chế. Số lượng đề tài, dự án hợp tác còn ít và mới chỉ tập\r\ntrung vào số ít cán bộ; kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao\r\ncông nghệ từ các đề tài vào thực tiễn chưa cao; chưa có nhiều sản phẩm nghiên cứu\r\nmang thương hiệu của Trường và được thương mại hóa; chưa có các nhóm nghiên cứu\r\nmạnh đủ khả năng để giải quyết các vấn đề nảy sinh về kinh tế-xã hội của tỉnh\r\nvà đất nước. Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa được triển khai\r\ntoàn diện và có chiều sâu.
\r\n\r\n(4) Hoạt động hợp tác quốc tế\r\nchưa đi vào chiều sâu, chưa hỗ trợ có hiệu quả trong hoạt động đào tạo, số lượng\r\ncác đề tài khoa học và công nghệ hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học\r\nnước ngoài còn ít; quy mô hợp tác quốc tế của Trường chưa tương xứng với tiềm\r\nnăng của đội ngũ cán bộ, giảng viên; hiệu quả triển khai một số chương trình hợp\r\ntác quốc tế đã ký kết chưa cao.
\r\n\r\n(5) Cơ sở vật chất được đầu tư\r\nnhưng chưa đồng bộ, đa số các hạng mục công trình đã đưa vào khai thác sử dụng\r\ntrên 5 năm, có những hạng mục công trình đã xuống cấp, hiện còn một số hạng mục\r\ncông trình chưa được bố trí vốn để tiếp tục đầu tư. Cơ sở vật chất, nguồn nhân\r\nlực của Nhà trường chưa được khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả
\r\n\r\n(6) Nhà trường đã có sự chủ động\r\nvề tự chủ tài chính, nhưng ở mức độ tự chủ còn chưa cao. Phần thu sự nghiệp vẫn\r\ncòn hạn chế, nhất là về học phí, mức thu học phí còn thấp so với mặt bằng chung\r\ncủa các trường đại học. Nguồn thu từ loại hình dịch vụ, thu khác còn thấp và\r\nkhông ổn định giữa các năm. Cơ cấu chi cho nghiên cứu khoa học của giảng viên\r\nvà người học còn thấp.
\r\n\r\n2. Nguyên nhân
\r\n\r\n2.1. Nguyên nhân khách\r\nquan
\r\n\r\n- Sự phát triển nhanh chóng của\r\nkhoa học công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động\r\nmạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và ảnh hưởng đến việc dự báo nhu cầu\r\nnguồn nhân lực; chưa có cơ chế đặt hàng trong đào tạo và sử dụng;
\r\n\r\n- Sự canh tranh gay gắt của các\r\ncơ sở giáo dục đại học trong tuyển sinh, chất lượng đào tạo và dịch vụ;
\r\n\r\n- Chưa có các chính sách để hỗ\r\ntrợ, thu hút, sử dụng các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành tham gia đào tạo,\r\nnghiên cứu khoa học; chưa có các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy thương mại hóa sản\r\nphẩm khoa học, công nghệ;
\r\n\r\n- Chưa có các phòng thí nghiệm\r\nchuyên sâu; một số hạng mục cơ sở vật chất chưa được đầu tư hoàn thiện.
\r\n\r\n2.2. Nguyên nhân chủ quan
\r\n\r\n- Tập thể Đảng ủy, Hội đồng trường,\r\nBan Giám hiệu Nhà trường chưa thực sự năng động, sáng tạo trong đổi mới, nâng\r\ncao chất lượng đào tạo; chưa chủ động, quyết tâm phát huy nội lực để vươn lên,\r\nvẫn còn tư tưởng bao cấp, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Công tác phối hợp\r\nvới các ngành, địa phương, đơn vị trong các hoạt động có lúc, có việc thiếu chặt\r\nchẽ, hiệu quả chưa cao.
\r\n\r\n- Khả năng dự báo nhu cầu nhân\r\nlực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế chuyển dịch cơ cấu nguồn\r\nnhân lực trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để chuyển đổi,\r\nphát triển các ngành nghề đào tạo mới còn hạn chế; một bộ phận người học chưa\r\nxác định đúng động cơ, mục đích học tập, vẫn còn biểu hiện học để có bằng cấp\r\nhoặc để chuẩn hóa bằng cấp.
\r\n\r\n- Khả năng nắm bắt chủ trương,\r\nnhu cầu phát triển của các ngành, địa phương để hình thành các ý tưởng, đề xuất\r\ncác nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh, cấp Nhà nước của cán bộ, giảng viên\r\nNhà trường còn hạn chế.
\r\n\r\n- Một bộ phận cán bộ, giảng\r\nviên, nhân viên thiếu nỗ lực vươn lên trong học tập, nâng cao trình độ chuyên\r\nmôn, nghiệp vụ; thiếu quyết tâm trong đổi mới sáng tạo, chậm thích ứng với đổi\r\nmới giáo dục đại học. Năng lực ngoại ngữ của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn\r\nhạn chế, chưa đủ đáp ứng yêu cầu hợp tác trong đào tạo và nghiên cứu khoa học\r\nnên việc triển khai các biên bản ghi nhớ, các chương trình hợp tác quốc tế chưa\r\nnhiều.
\r\n\r\n- Đầu tư nguồn lực tài chính\r\ncho hoạt động khoa học và công nghệ nhìn chung chưa tương xứng trong giai đoạn\r\nphát triển mới của giáo dục đại học.
\r\n\r\n- Là trường đại học trực thuộc\r\nUBND tỉnh, có nhiều sinh viên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và khu vực khó\r\nkhăn trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo học, đang được hưởng chế độ chính sách\r\nmiễn, giảm học phí của Nhà nước, nếu tăng mức học phí sẽ rất khó khăn cho các\r\nem có cơ hội học tập.
\r\n\r\n- Chưa xây dựng được cơ chế\r\nchính sách đa dạng hoá để thu hút nguồn thu phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học\r\nvà đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy, học, nghiên cứu khoa\r\nhọc.
\r\n\r\nĐánh giá chung: Giai đoạn\r\n2011 - 2021, Trường Đại học Hồng Đức đạt được một số kết quả quan trọng trên\r\ncác lĩnh vực hoạt động; đội ngũ được nâng cao năng lực, tỷ lệ giảng viên có\r\ntrình độ tiến sĩ, chức danh phó giáo sư tăng nhanh; hình thức, trình độ đào tạo\r\nđa dạng, đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ, đóng góp đáng kể nguồn\r\nnhân lực có chất lượng cho tỉnh, đất nước và nước bạn Lào; chương trình đào tạo\r\nthường xuyên đánh giá, cải tiến phù hợp Khung trình độ quốc gia Việt Nam; hoạt\r\nđộng nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ từng bước được đẩy\r\nmạnh; từng bước có sự chủ động về tự chủ tài chính; cơ sở vật chất được đầu tư,\r\nkhai thác sử dụng có hiệu quả phục vụ các hoạt động của Nhà trường.
\r\n\r\nTuy nhiên, trước yêu cầu về việc\r\nnâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025 theo tinh thần Quyết\r\nđịnh số 69/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày\r\n05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm\r\n2030, tầm nhìn đến năm 2045; Trường Đại học Hồng Đức phải phát huy hơn nữa những\r\nthế mạnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại, đồng thời phải thực hiện các giải\r\npháp đột phá để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; trở\r\nthành trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, khởi nghiệp đổi mới\r\nsáng tạo, ứng dụng có hiệu quả các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cơ hội
\r\n\r\nTrường Đại học Hồng Đức là trường\r\nđại học công lập đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hoá và chịu sự\r\nquản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do vậy thuận lợi cho việc dịch chuyển, linh\r\nhoạt các ngành nghề đào tạo thích ứng với sự thay đổi của kinh tế - xã hội của\r\ntỉnh, thuận lợi cho việc bố trí, điều phối các nguồn lực hợp lý, đồng thời có\r\nnhiều sự lựa chọn, cơ hội cho sinh viên nhất là sinh viên có thể đăng ký học\r\nngành 2 để sau khi tốt nghiệp có thể có nhiều hơn 01 bằng tốt nghiệp.
\r\n\r\nNhà trường luôn nhận được sự\r\nquan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa\r\nphương trong tỉnh. Nhờ đó, đến nay Nhà trường đã có được đội ngũ giảng viên có\r\ntrình độ cao (tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt gần 40%, cao hơn nhiều\r\nso với tỉ lệ chung trong cả nước ~31%). Nhà trường đã được tỉnh đầu tư hệ thống\r\nkhuôn viên, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, trung tâm thư viện, ký túc xá\r\nsinh viên,... cơ bản đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và hoạt động\r\nnghiên cứu khoa học.
\r\n\r\nTrường Đại học Hồng Đức được đặt\r\ntrên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là vùng đất địa linh nhân kiệt, với dân số gần 4\r\ntriệu người cùng truyền thống hiếu học được hun đúc từ ngàn đời là nguồn tuyển\r\nsinh dồi dào hằng năm. Đây là động lực để Nhà trường mở rộng quy mô, hình thức,\r\nngành đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và phục vụ sự phát triển kinh tế -\r\nxã hội của Tỉnh và đất nước.
\r\n\r\nNghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc\r\nlần thứ XIII và Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng\r\nvà phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sẽ tạo ra một\r\nbước đột phá về sự phát triển cho Thanh Hóa để trở thành một cực tăng trưởng mới\r\ncùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc\r\ncủa Tổ quốc. Điều này đã tạo ra nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, các\r\nnghiên cứu khoa học và các hoạt động cộng đồng phục vụ phát triển kinh tế - xã\r\nhội của Tỉnh. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng và cũng là cơ hội lớn cho Nhà\r\ntrường trong thời gian tới.
\r\n\r\n2. Thách thức
\r\n\r\nMặc dù, đội ngũ cán bộ, giảng\r\nviên có trình độ cao nhiều nhưng Nhà trường vẫn còn thiếu các chuyên gia đầu\r\nngành trong một số lĩnh vực chuyên môn có khả năng nghiên cứu, phản biện chính\r\nsách phục vụ sự phát triển đột phá của Tỉnh, đáp ứng theo tinh thần Nghị quyết\r\nsố 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh\r\nThanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
\r\n\r\nSự mở rộng hệ thống và loại\r\nhình các trường đại học cũng như sự gia tăng mạnh mẽ quy mô đào tạo của mạng lưới\r\ncác trường đại học và sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư dẫn\r\ntới sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở giáo dục đại học trong và\r\nngoài nước. Bên cạnh đó, sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu lao động do những biến đổi\r\nnhanh chóng của nhu cầu xã hội đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu đào tạo. Vì vậy,\r\nNhà trường gặp không ít khó khăn trong việc đào tạo, phát triển đội ngũ đáp ứng\r\nyêu cầu chuyển đổi ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo.
\r\n\r\nBên cạnh đó, hoạt động đổi mới\r\nsáng tạo và chuyển giao công nghệ trong Nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, do đó\r\nchưa tạo ra được đột phá trong các hoạt động đào tạo và khoa học công nghệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Quan điểm
\r\n\r\n(1) Xây dựng và phát triển Trường\r\nĐại học Hồng Đức phải gắn với nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo\r\nhướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục đại học tiên tiến trong khu vực và trên\r\nthế giới; đào tạo phải gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, chuyển giao\r\ncông nghệ, đổi mới sáng tạo và theo nhu cầu của thị trường lao động, phục vụ trực\r\ntiếp cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, kịp thời đáp ứng nhu cầu nguồn\r\nnhân lực của khu vực, cả nước và quốc tế.
\r\n\r\n(2) Xây dựng và phát triển Trường\r\nĐại học Hồng Đức trở thành trường đại học thông minh, đa ngành, đa lĩnh vực, là\r\ntrung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu\r\nkhoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của Tỉnh, khu vực và cả nước,\r\nđáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu\r\nlao động trong giai đoạn mới, góp phần đưa Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp\r\ntheo hướng hiện đại và là cực tăng trưởng mới ở phía Bắc của Tổ quốc.
\r\n\r\n(3) Xây dựng và phát triển Trường\r\nĐại học Hồng Đức phải dựa trên cơ sở phát huy và khai thác tối đa, hiệu quả các\r\nnguồn lực hiện có của Nhà trường, huy động tối đa các nguồn lực từ bên ngoài\r\nNhà trường, trong đó nguồn lực bên trong là quan trọng, cơ bản, quyết định, nguồn\r\nlực bên ngoài là cần thiết, thường xuyên, đột phá.
\r\n\r\n(4) Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và\r\ncác tổ chức trong Nhà trường thực sự trong sạch, vững mạnh; tạo chuyển biến mạnh\r\nmẽ về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng ủy và các chi bộ; nâng cao hiệu\r\nlực, hiệu quả quản trị của Hội đồng trường, Ban Giám hiệu và các khoa, phòng,\r\nđơn vị; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán\r\nbộ, giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng\r\nyêu cầu nhiệm vụ; khơi dậy và phát huy mạnh mẽ truyền thống dạy tốt, học tốt,\r\ntinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán\r\nbộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên, coi đây là nhân tố quyết định sự phát\r\ntriển của Nhà trường.
\r\n\r\n2. Mục tiêu
\r\n\r\n2.1. Mục tiêu chung
\r\n\r\nĐổi mới toàn diện, thực chất\r\ncông tác quản trị, quản lý Nhà trường theo Luật Giáo dục đại học; xây dựng đội\r\nngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên có phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu\r\ncầu, nhiệm vụ được giao; nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,\r\nđáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và\r\nchuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;\r\ntăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng đồng bộ, hiện đại; xây dựng\r\nTrường Đại học Hồng Đức từng bước trở thành đại học tự chủ, có hệ thống quản trị\r\nhiện đại, thông minh và chuyên nghiệp, trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực\r\nchất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo\r\ncủa Tỉnh, khu vực và cả nước.
\r\n\r\n2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu\r\ngiai đoạn 2022 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030
\r\n\r\n2.2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
\r\n\r\na) Về đào tạo
\r\n\r\n- Hằng năm, đào tạo khoảng\r\n3.000 - 3.200 người học tốt nghiệp trình độ đại học trở lên (trong đó, tỷ lệ\r\nngười học tốt nghiệp trình độ sau đại học chiếm từ 15% trở lên). Đến năm 2025,\r\ncó 100% sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra CTĐT, kể cả chuẩn trình độ ngoại\r\nngữ, tin học, kỹ năng mềm; 70% trở lên sinh viên tốt nghiệp sau 01 năm có việc\r\nlàm đúng hoặc liên quan đến ngành đào tạo.
\r\n\r\n- Đến năm 2025, có 100% chương\r\ntrình đào tạo có mục tiêu, nội dung được cập nhật theo đúng định hướng phát triển\r\nkinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong tỉnh, trong nước;\r\n45% trở lên chương trình đào tạo được kiểm định và đạt tiêu chuẩn chất lượng\r\n(trong đó có 10% trở lên chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định\r\nquốc tế); 100% chương trình đào tạo giáo viên ở tất cả các trình độ đạt tiêu\r\nchuẩn chất lượng.
\r\n\r\n- Hằng năm, có 80% trở lên\r\nngành/chuyên ngành đào tạo tuyển sinh đủ chỉ tiêu; 100% giảng viên giảng dạy đủ\r\ngiờ định mức trở lên theo quy định.
\r\n\r\nb) Về nghiên cứu khoa học,\r\nchuyển giao công nghệ: Đến năm 2025, có 60% kết quả nghiên cứu các đề tài,\r\ndự án khoa học công nghệ được ứng dụng trong đời sống, trong đó có 05 sản phẩm\r\nkhoa học công nghệ trở lên được
\r\n\r\nchuyển giao và thương mại hóa.\r\nHằng năm, mỗi giảng viên có 01 bài báo khoa học chuyên ngành trở lên; trong đó,\r\nsố lượng bài báo công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web\r\nof Science, Scopus đạt từ 20% trở lên.
\r\n\r\nc) Về xây dựng đội ngũ giảng\r\nviên: Đến năm 2025, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt 45% trở lên; tỷ\r\nlệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư đạt 7% trở lên; có 38% trở lên\r\ngiảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng dạy chuyên môn.
\r\n\r\nd) Về tự chủ đại học: Đến\r\nnăm 2025, mức tự chủ chi thường xuyên đạt từ 70% trở lên.
\r\n\r\n2.2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
\r\n\r\na) Về đào tạo
\r\n\r\n- Hằng năm, đào tạo khoảng\r\n3.200 - 3.500 người học tốt nghiệp trình độ đại học trở lên (trong đó, tỷ lệ\r\nngười học tốt nghiệp trình độ sau đại học chiếm từ 20% trở lên); 100% sinh viên\r\ntốt nghiệp đạt chuẩn đầu ra CTĐT, kể cả chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học, kỹ\r\nnăng mềm; 80% trở lên sinh viên tốt nghiệp sau 01 năm có việc làm đúng hoặc\r\nliên quan đến ngành đào tạo.
\r\n\r\n- Đến năm 2030, có 60% trở lên\r\nchương trình đào tạo được kiểm định và đạt tiêu chuẩn chất lượng (trong đó có\r\n15% trở lên chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định quốc tế).
\r\n\r\n- Hằng năm, có 100%\r\nngành/chuyên ngành đào tạo tuyển sinh đủ chỉ tiêu; 100% giảng viên giảng dạy đủ\r\ngiờ định mức theo quy định.
\r\n\r\nb) Về nghiên cứu khoa học,\r\nchuyển giao công nghệ: Đến năm 2030, có 70% kết quả nghiên cứu các đề tài,\r\ndự án khoa học công nghệ được ứng dụng trong đời sống; trong đó có 15 sản phẩm\r\nkhoa học công nghệ trở lên được chuyển giao và thương mại hóa. Hằng năm, mỗi giảng\r\nviên có 01 bài báo khoa học chuyên ngành trở lên; trong đó, số lượng bài báo\r\ncông bố trên các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science, Scopus\r\nđạt từ 35% trở lên.
\r\n\r\nc) Về xây dựng đội ngũ giảng\r\nviên: Đến năm 2030, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt 55% trở lên; tỷ\r\nlệ giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư đạt 10% trở lên; có 45% trở lên\r\ngiảng viên sử dụng thành thạo ngoại ngữ trong giảng dạy chuyên môn.
\r\n\r\nd) Về tự chủ đại học: Đến\r\nnăm 2030, mức tự chủ chi thường xuyên đạt 100%; tự đảm bảo một phần chi đầu tư\r\ncơ sở vật chất.
\r\n\r\n2.3. Tầm nhìn đến năm\r\n2045: Trường Đại học Hồng Đức trở thành trường đại học thông minh, đa\r\nngành, đa lĩnh vực, là trung tâm lớn về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, chất\r\nlượng cao; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo ngang\r\ntầm với các trường đại học có uy tín trong cả nước, hội nhập sâu rộng với các\r\ntrường đại học tiên tiến trong khu vực và thế giới.
\r\n\r\nIII. NHIỆM\r\nVỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
\r\n\r\n1. Đẩy mạnh tuyên truyền,\r\nnâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giảng viên, người lao động trong việc\r\nxây dựng và phát triển Nhà trường
\r\n\r\nĐảng ủy, Hội đồng trường, Ban\r\nGiám hiệu Trường Đại học Hồng Đức lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, giáo\r\ndục, phổ biến, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các khoa, phòng,\r\nđơn vị và cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhân viên Nhà trường về lịch sử, truyền\r\nthống và vị trí, vai trò, tầm quan trọng của Trường trong sự nghiệp giáo dục -\r\nđào tạo và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; tập trung quán triệt sâu sắc\r\nchủ trương, quan điểm, phương hướng, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển\r\nTrường Đại học Hồng Đức trong thời gian trước mắt và lâu dài để cán bộ, đảng\r\nviên, giảng viên, nhân viên của Nhà trường hiểu rõ, từ đó phải có quyết tâm\r\ncao, nỗ lực lớn, đoàn kết, thống nhất trong tổ chức thực hiện, xây dựng Trường\r\nĐại học Hồng Đức xứng đáng với vai trò là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực,\r\nnghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng đầu của Tỉnh\r\nvà khu vực.
\r\n\r\nTăng cường phối hợp với Báo\r\nThanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí, các cơ sở\r\ngiáo dục và đào tạo trong tỉnh, trong nước và quốc tế đẩy mạnh thông tin, tuyên\r\ntruyền, quảng bá, giới thiệu về Trường Đại học Hồng Đức, đưa thương hiệu Trường\r\nĐại học Hồng Đức đến với các cấp, các ngành, các địa phương, học sinh, sinh viên\r\nvà Nhân dân trong tỉnh, các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.
\r\n\r\n2. Đổi mới tư duy, năng động,\r\nsáng tạo trong quản trị và định hướng phát triển Trường Đại học Hồng Đức gắn với\r\nđịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh,\r\nkhu vực và cả nước
\r\n\r\n- Thực hiện mô hình quản trị đại\r\nhọc tiên tiến, phù hợp với tình hình thực tế của Nhà trường theo hướng chuyển từ\r\nmô hình quản trị lãnh đạo, kiểm soát sang mô hình trao quyền và giám sát, đề\r\ncao tính minh bạch, công khai và trách nhiệm giải trình của Nhà trường đối với\r\ncơ quan có thẩm quyền và xã hội; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Hội\r\nđồng trường; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đổi mới, đề cao tính tự chủ. Đổi\r\nmới cơ chế tài chính theo hướng “đặt hàng”, “giao khoán” gắn với tăng cường kiểm\r\ntra, giám sát, nhằm nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tính tự chủ trong thực hiện\r\nnhiệm vụ của các khoa, phòng, đơn vị trực thuộc.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng công tác\r\ndự báo nhu cầu nguồn nhân lực, thị trường lao động, nhất là nguồn nhân lực chất\r\nlượng cao phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn của Tỉnh để xây dựng\r\ncác ngành, chuyên ngành đào tạo với lộ trình thích hợp, trên cơ sở khai thác tối\r\nđa tiềm năng, thế mạnh về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có để\r\ntriển khai các sản phẩm, dịch vụ giáo dục, đào tạo có chất lượng ngày càng cao.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh cải cách hành chính,\r\nthực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều hành các hoạt động của Nhà trường.\r\nChuẩn hoá hệ thống văn bản quản lý và quy trình làm việc trong các lĩnh vực, tổ\r\nchức và đơn vị trong Nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Xây dựng bộ\r\ntiêu chí đánh giá chất lượng phục vụ của các đơn vị thuộc, trực thuộc Nhà trường.
\r\n\r\n- Xây dựng văn hóa chất lượng,\r\ntạo dựng môi trường thân thiện, khuyến khích đổi mới và sáng tạo. Phát huy tốt\r\nvai trò người học là trung tâm, Nhà trường là nền tảng, giảng viên là động lực,\r\ntạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên, sinh viên, học\r\nviên được học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng, xây dựng tác phong làm việc\r\nkhoa học, ứng xử văn hóa, văn minh.
\r\n\r\n3. Đổi mới nội dung, chương\r\ntrình, đa dạng hóa các ngành đào tạo, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức\r\nkế hoạch tuyển sinh hằng năm
\r\n\r\n- Thành lập Trường liên cấp Tiểu\r\nhọc, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trực thuộc Trường Đại học Hồng Đức,\r\nđưa vào hoạt động từ năm học 2023 - 2024, nhằm triển khai các hoạt động thực\r\nhành, thực nghiệm sư phạm và áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục,\r\nkhai thác, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và cơ\r\nsở vật chất hiện có, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên và tạo nguồn\r\ntuyển sinh đại học cho Nhà trường.
\r\n\r\n- Thường xuyên cập nhật, đổi mới\r\nnội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo của các ngành hiện có, nhất\r\nlà các ngành đã có thương hiệu, như: sư phạm, công nghệ thông tin, quản trị\r\nkinh doanh… Đồng thời, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và khả năng thực tế của\r\nNhà trường để mở một số ngành, chuyên ngành đào tạo mới, tập trung vào chương\r\ntrình đào tạo nhân lực phục vụ các ngành, lĩnh vực trọng tâm phát triển của tỉnh,\r\nnhư: nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, logistics...
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai có hiệu\r\nquả việc đào tạo theo cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, gắn tuyển sinh, đào tạo với\r\nsử dụng sinh viên tốt nghiệp, bảo đảm 100% sinh viên sau tốt nghiệp phải đáp ứng\r\nyêu cầu công việc tại địa phương, đơn vị, doanh nghiệp. Làm tốt công tác bồi dưỡng\r\nthường xuyên hằng năm cho đội ngũ giáo viên các cấp học trên địa bàn tỉnh, đáp ứng\r\nyêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới và các chương trình bồi dưỡng\r\nchuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức các sở, ngành, đơn vị\r\ntrong tỉnh.
\r\n\r\n- Đổi mới, xây dựng cơ chế hợp\r\ntác, liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng,\r\nthực tập và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp. Nghiên cứu, triển khai mô hình hợp\r\ntác với các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao\r\ncông nghệ, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp.
\r\n\r\n- Tăng cường hợp tác với các\r\ntrường đại học trong nước và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi\r\ngiảng viên và sinh viên; tham gia cơ sở dữ liệu chung về học liệu, chia sẻ tài\r\nnguyên. Mở rộng ký kết, hợp tác với các trường đại học về công nhận chương\r\ntrình và tín chỉ lẫn nhau, tạo điều kiện cho việc trao đổi giảng viên và sinh\r\nviên Trường Đại học Hồng Đức đến học tập, thực hành, nghiên cứu khoa học tại\r\ncác trường đại học khác, nhất là những trường có uy tín, thương hiệu trong nước\r\nvà quốc tế. Tiếp tục làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Hủa Phăn\r\nvà các địa phương của nước CHDCND Lào; tổ chức quản lý chặt chẽ người nước\r\nngoài học tập, làm việc tại Trường theo quy định.
\r\n\r\n4. Nâng cao hiệu quả hoạt động\r\nnghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo; tích cực tham gia\r\ntư vấn, phản biện các chủ trương, chính sách của Tỉnh và các địa phương, đơn vị
\r\n\r\n- Xây dựng, phát triển các nhóm\r\nnghiên cứu có thế mạnh của Nhà trường trên các lĩnh vực, thu hút các chuyên gia\r\ngiỏi, nhà khoa học đầu ngành của Nhà trường tham gia; chủ động nghiên cứu, đề\r\nxuất các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng\r\ntạo, chuyển đổi số nhằm nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển sản xuất\r\ntrong các ngành, lĩnh vực, như: nông, lâm, thủy sản (khoa học cây trồng, đất\r\nđai và dinh dưỡng cây trồng, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản và môi trường);\r\nkhoa học tự nhiên (khoa học vật liệu, hóa học và công nghệ môi trường, sinh học\r\nvà công nghệ sinh học); công nghệ thông tin và kỹ thuật công nghệ; kinh tế, quản\r\ntrị kinh doanh; khoa học xã hội và nhân văn.
\r\n\r\n- Khuyến khích, giao nhiệm vụ\r\ncho giảng viên công bố kết quả nghiên cứu khoa học của mình trên các tạp chí\r\nkhoa học, nhất là các tạp chí khoa học quốc tế thuộc danh mục Web of Science,\r\nScopus…, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của giảng viên và Nhà trường trong\r\ncông tác nghiên cứu khoa học.
\r\n\r\n- Xây dựng cơ chế của tỉnh\r\ntrong việc đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ\r\ncho Trường Đại học Hồng Đức, tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu có tính khả\r\nthi cao, phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,\r\nphát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
\r\n\r\n- Tăng cường liên kết, hợp tác\r\nnghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giữa Nhà trường với các địa\r\nphương, doanh nghiệp. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo\r\ntại Trường Đại học Hồng Đức9\r\nđể hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng, thương\r\nmại hóa kết quả khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp; thúc đẩy hình thành\r\nvà phát triển các doanh nghiệp dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, mô hình kinh\r\ndoanh mới, gắn với chuyển đổi số trong doanh nghiệp.
\r\n\r\n- Phát huy vai trò, trí tuệ của\r\nđội ngũ trí thức khoa học và công nghệ của Nhà trường trong hoạt động tư vấn,\r\nphản biện, thực hiện các nhiệm vụ khoa học trọng điểm của Bộ, ngành Trung ương,\r\ntham gia đóng góp ý kiến xây dựng và hoàn thiện các chủ trương, chính sách,\r\nchương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý nhà nước của\r\nTỉnh và các địa phương, đơn vị.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu\r\nkhoa học trong giảng viên và sinh viên; gắn nghiên cứu khoa học của giảng viên\r\nvới kết hợp hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, xây dựng mối liên hệ chặt\r\nchẽ giữa nghiên cứu khoa học với nâng cao chất lượng đào tạo.
\r\n\r\n5. Sắp xếp lại tổ chức bộ\r\nmáy, số lượng người làm việc theo hướng tinh gọn, gắn với vị trí việc làm, đảm\r\nbảo nâng cao thu nhập cho người lao động
\r\n\r\n- Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ\r\nchức bộ máy, nhân sự thật sự tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với mô hình trường đại\r\nhọc thông minh và đổi mới sáng tạo. Xây dựng, ban hành quy định về chức năng,\r\nnhiệm vụ, quy chế hoạt động, quy trình giải quyết công việc, nguyên tắc phối hợp\r\ngiữa bộ máy quản trị, quản lý và các đơn vị để tạo sự năng động, đồng bộ trong\r\nđiều hành, quản lý của Nhà trường.
\r\n\r\n- Xây dựng, hoàn thiện Đề án vị\r\ntrí việc làm phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy và định hướng phát triển của Nhà\r\ntrường; trên cơ sở đó tiến hành sắp xếp lại tổ chức, số lượng người làm việc của\r\ncác khoa, phòng, đơn vị bảo đảm hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao tỷ lệ\r\ngiảng viên, giảm tỷ lệ nhân viên phục vụ. Có cơ chế khuyến khích cán bộ, giảng\r\nviên của Nhà trường đi đào tạo trình độ tiến sĩ và bồi dưỡng sau tiến sĩ tại\r\ncác trường đại học uy tín trong nước và quốc tế; đồng thời thu hút giảng viên\r\ncó trình độ cao về Trường công tác hoặc tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học,\r\nnhất là những ngành, lĩnh vực có thế mạnh của Trường.
\r\n\r\n- Xây dựng quy hoạch và có kế\r\nhoạch đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, năng lực quản\r\nlý, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên\r\nNhà trường. Nâng cao năng lực thực hành, ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước\r\nhình thành và phát triển cộng đồng kỹ thuật số, đáp ứng yêu cầu về nhân lực của\r\nmô hình trường đại học thông minh. Lựa chọn giảng viên có năng lực về ngoại ngữ\r\nđể cử đi tham gia các chương trình trao đổi giảng viên với các trường đại học\r\ncó uy tín ở nước ngoài để phát triển các chương trình đào tạo của Nhà trường bằng\r\ntiếng Anh.
\r\n\r\n- Thường xuyên tổ chức đánh giá\r\nchất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của các khoa, phòng, đơn vị và cán bộ,\r\ngiảng viên, nhân viên Nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công\r\nviệc.
\r\n\r\n6. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật\r\nchất, trang thiết bị dạy học; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài\r\nchính, nâng cao mức độ tự chủ tài chính
\r\n\r\n- Tổ chức quản lý, khai thác hiệu\r\nquả cơ sở vật chất hiện có; nâng cấp, cải tạo một số hạng mục công trình đã xuống\r\ncấp, đáp ứng yêu cầu phục vụ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Tăng\r\ncường đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị cho các phòng học, phòng thực hành, từng\r\nbước xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia, hướng tới đạt chuẩn quốc\r\ntế. Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, triển khai các ứng dụng, nền tảng\r\nsố tiên tiến đáp ứng yêu cầu quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển đổi\r\nsố, xây dựng trường đại học thông minh. Kết nối hệ thống thư viện số với một số\r\ntrường đại học lớn trong và ngoài nước nhằm khai thác, chia sẻ tài nguyên và hợp\r\ntác đào tạo, nghiên cứu khoa học với các cơ sở giáo dục đại học khác.
\r\n\r\n- Từng bước thực hiện lộ trình\r\ntự chủ tài chính, bảo đảm đến năm 2030 đạt 100% tự chủ chi thường xuyên. Thực\r\nhiện cơ chế khoán thu, khoán chi cho các đơn vị thuộc, trực thuộc, phát huy tối\r\nđa sự đóng góp của các đơn vị vào sự phát triển của Nhà trường, phát huy tính\r\nsáng tạo, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
\r\n\r\n- Tích cực mở rộng và đa dạng\r\nhóa nguồn thu nhằm tăng nguồn thu ngoài ngân sách, như: nguồn thu dịch vụ; nguồn\r\nthu liên kết đào tạo, bồi dưỡng với các trường đại học, các tổ chức trong và\r\nngoài tỉnh; nguồn thu từ thực hiện các đề tài, dự án; nguồn thu từ chuyển giao\r\ncông nghệ, thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ và các khoản thu hợp pháp\r\nkhác.
\r\n\r\n- Quản lý, sử dụng các nguồn\r\nkinh phí của Nhà trường bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng quy định.\r\nXây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tự chủ, thiết thực, hiệu quả; xây dựng\r\nvà thực hiện cơ chế phân phối cho cán bộ, giảng viên và người lao động theo kết\r\nquả công việc; thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ, tăng thu nhập cho người lao động dựa\r\ntrên năng lực, vị trí việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ; cải thiện điều kiện,\r\nmôi trường làm việc, phát huy năng lực, hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,\r\ngiảng viên, nhân viên. Thực hiện tốt việc khuyến khích, khen thưởng đối với những\r\ncán bộ, giảng viên, người lao động có thành tích nổi bật, có công trình khoa học\r\ncông bố trên các tạp chí chuyên môn uy tín trong và ngoài nước. Thường xuyên rà\r\nsoát, bổ sung các chế độ, chính sách để hỗ trợ cán bộ, giảng viên trong công\r\ntác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học.
\r\n\r\n7. Tăng cường công tác xây dựng\r\nĐảng; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đoàn thể và các tổ\r\nchức hội trong Nhà trường
\r\n\r\n- Tập trung quán triệt, nâng\r\ncao nhận thức, bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; tăng cường xây\r\ndựng, củng cố khối đoàn kết, đảm bảo thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng\r\nbộ Trường Đại học Hồng Đức nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra; phát\r\nhuy vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, giảng viên, nhất là\r\nngười đứng đầu; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa, cụ thể hóa và\r\ntổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, đặc biệt là các quan điểm, mục\r\ntiêu về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới toàn diện giáo dục\r\nvà đào tạo; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đẩy mạnh\r\nhọc tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện\r\ntrách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống\r\ntham nhũng, lãng phí; quan tâm thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên\r\ntrong Nhà trường, nhất là phát triển đảng trong sinh viên, giao chỉ tiêu cụ thể\r\ncho các chi bộ để tổ chức thực hiện.
\r\n\r\n- Quán triệt, đưa nội dung, nhiệm\r\nvụ, giải pháp xây dựng và phát triển Trường Đại học Hồng Đức vào nhiệm vụ chính\r\ntrị trọng tâm, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo\r\nnhiệm kỳ, hằng năm của cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ Nhà trường; chỉ\r\nđạo triển khai, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển Trường\r\nĐại học Hồng Đức của từng tổ chức đảng, đảng viên trong sinh hoạt định kỳ của Đảng\r\nủy, chi bộ. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chỉ\r\ntiêu, nhiệm vụ của các cấp ủy, chi bộ.
\r\n\r\n- Đổi mới nội dung, nâng cao chất\r\nlượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Nhà trường; phát huy vai trò của\r\ncác đoàn thể trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chuyên môn, góp ý, phản\r\nbiện đối với các chủ trương lớn của Tỉnh và các địa phương, đơn vị. Đẩy mạnh\r\ncác phong trào thi đua trong toàn thể hội viên, đoàn viên, cán bộ, giảng viên\r\nvà sinh viên, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, khát vọng phát triển, tích cực lao động,\r\nhọc tập vì sự phát triển của Nhà trường.
\r\n\r\n- Thực hành tốt quy chế dân chủ\r\ntrong Nhà trường, nhất là thực hiện ba công khai về “Cam kết chất lượng giáo dục\r\nvà đào tạo; các điều kiện đảm bảo chất lượng; thu chi tài chính”. Tạo điều kiện\r\nthuận lợi để cán bộ, đảng viên, người lao động được tham gia đóng góp ý kiến,\r\nphát huy trí tuệ tập thể và thống nhất, quyết tâm thực hiện mục tiêu xây dựng\r\nvà phát triển Trường Đại học Hồng Đức.
\r\n\r\n(Các\r\nnhiệm vụ chủ yếu của Đề án tại Phụ lục I).
\r\n\r\n\r\n\r\nĐề án là cơ sở để hoàn thiện cơ\r\ncấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ, phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học,\r\nchuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Trường Đại học Hồng Đức;\r\nđưa Nhà trường trở thành trường đại học thông minh, trung tâm nghiên cứu khoa học,\r\nchuyển giao công nghệ và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh và khu vực Bắc\r\nTrung Bộ; thực hiện tự chủ theo lộ trình giai đoạn 2022-2030.
\r\n\r\nThực hiện Đề án để cung cấp được\r\nnguồn nhân lực đa dạng, chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực các ngành kinh tế\r\nmũi nhọn của tỉnh; nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ nhằm đóng góp một\r\nphần quan trọng cho yêu cầu phát triển tỉnh Thanh Hóa trở thành cực tăng trưởng\r\nmới và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển kinh\r\ntế - xã hội.
\r\n\r\n(Lộ\r\ntrình thực hiện tự chủ giai đoạn 2022-2030 tại Phụ lục II).
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Nguồn vốn: Nguồn ngân\r\nsách nhà nước bố trí hằng năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; kinh phí lồng\r\nghép trong các chương trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quỹ đầu tư\r\nphát triển của Nhà trường; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; các\r\nnguồn vốn xã hội hoá và nguồn huy động hợp pháp khác, bao gồm:
\r\n\r\n2. Dự kiến kinh phí thực hiện\r\nđề án: 431.000,0 triệu đồng. Trong đó:
\r\n\r\n- Nguồn NSNN: 393.300,0\r\ntriệu đồng;
\r\n\r\n- Nguồn vốn hợp pháp\r\nkhác: 37.700,0 triệu đồng
\r\n\r\n(Chi\r\ntiết tại Phụ lục III).
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Trường Đại học Hồng Đức
\r\n\r\n- Là đơn vị chủ trì, tham mưu,\r\ntổ chức triển khai thực hiện Đề án; có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành,\r\nđơn vị có liên quan hằng năm xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch và tổ chức\r\nthực hiện các giải pháp của Đề án; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát,\r\nđánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Đề án theo từng năm và từng\r\ngiai đoạn, định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
\r\n\r\n- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở\r\nKế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm trình UBND tỉnh\r\nbố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện mục tiêu Đề án.
\r\n\r\n- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo\r\ndục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan trong việc xác định chỉ tiêu tuyển\r\nsinh hằng năm, đề nghị tỉnh đặt hàng trong đào tạo và bồi dưỡng.
\r\n\r\n- Xây dựng Đề án vị trí việc\r\nlàm trình cấp có thẩm quyền theo quy của Luật giáo dục đại học và Nghị định số\r\n106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người\r\nlàm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
\r\n\r\n- Phối hợp với Sở Thông tin và\r\nTruyền thông, Báo Thanh Hoá và Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, các cơ quan\r\nbáo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khai thác các thế mạnh của Nhà trường\r\nthu hút người học đăng ký vào các chương trình đào tạo. Đẩy mạnh phát triển nguồn\r\nnhân lực công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực công nghệ thông tin\r\ntrong tỉnh và đất nước.
\r\n\r\n2. Sở Tài chính
\r\n\r\nChủ trì, phối hợp với Trường Đại\r\nhọc Hồng Đức tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp (từ ngân sách\r\nTỉnh hoặc đề nghị Trung ương hỗ trợ) để thực hiện nhiệm vụ hằng năm và các nhiệm\r\nvụ của Đề án theo quy định.
\r\n\r\n3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
\r\n\r\n- Chủ trì, tham mưu cấp có thẩm\r\nquyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để triển\r\nkhai thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định.
\r\n\r\n- Phối hợp với Sở Tài chính\r\ntham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí giai đoạn 2021 - 2025 (từ ngân sách\r\nTỉnh hoặc đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ).
\r\n\r\n4. Sở Giáo dục và Đào tạo
\r\n\r\n- Chủ trì trì phối hợp với và\r\ncác sở, ban, ngành thẩm định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo khi được UBND tỉnh\r\ngiao nhiệm vụ.
\r\n\r\n- Phối hợp với\r\nSở Nội vụ và các đơn vị liên quan trong quá trình tham mưu, đề xuất bố trí, tuyển\r\ndụng đối với sinh viên tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên.
\r\n\r\n5. Sở Nội vụ
\r\n\r\n- Chủ trì phối\r\nhợp với Trường Đại học Hồng Đức tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân\r\nTỉnh phê duyệt cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng\r\nviên.
\r\n\r\n- Hướng dẫn\r\nTrường Đại học Hồng Đức xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức năng nghề\r\nnghiệp viên chức và số lượng người làm việc thực hiện theo cơ chế tự chủ.
\r\n\r\n- Hướng dẫn,\r\nkiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên\r\nchức và người lao động theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n6. Sở Khoa học và Công nghệ
\r\n\r\n- Chủ trì,\r\nphối hợp với Trường Đại học Hồng Đức và các sở, ngành liên quan tham mưu cho\r\nUBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh có cơ chế, chính sách đặt hàng, giao nhiệm\r\nvụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cho cán bộ giảng viên trên cơ sở tiềm lực\r\nkhoa học công nghệ của Nhà trường.
\r\n\r\n- Chủ trì,\r\nphối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư các phòng thí\r\nnghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia; cơ chế, chính sách phát triển các nhóm nghiên cứu\r\nmạnh và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Trường Đại học\r\nHồng Đức.
\r\n\r\n7. Sở Thông tin và Truyền\r\nthông
\r\n\r\nChủ trì xây\r\ndựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng sự thiếu hụt\r\nvề nhu cầu trong tỉnh.
\r\n\r\n8. Các sở,\r\nngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
\r\n\r\nCăn cứ theo\r\nchức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Trường Đại học Hồng Đức để thực hiện\r\ncác giải pháp có liên quan trong đề án.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Tên nhiệm vụ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị chủ trì \r\n | \r\n \r\n Đơn vị phối hợp \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Cấp phê duyệt \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tổng hợp các dự án đầu tư\r\n nâng cấp một số hạng mục công trình Trường Đại học Hồng Đức (nếu đảm bảo hồ\r\n sơ, thủ tục) trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Thanh Hóa giai\r\n đoạn 2026 - 2030 \r\n | \r\n \r\n Sở KH&ĐT \r\n | \r\n \r\n Sở Tài chính, Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Năm 2025 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Giao nhiệm vụ đặt hàng đào tạo\r\n theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; nâng chuẩn\r\n nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số\r\n 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; công tác bồi dưỡng hằng năm \r\n | \r\n \r\n Sở GD&ĐT \r\n | \r\n \r\n Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính, Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Hằng năm \r\n | \r\n \r\n Quyết định \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán\r\n bộ, công chức hằng năm \r\n | \r\n \r\n Sở Nội vụ \r\n | \r\n \r\n Các sở, ngành, UBND cấp huyện, Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Hằng năm \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Giao nhiệm vụ đặt hàng các đề\r\n tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh \r\n | \r\n \r\n Sở KH&CN \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Hằng năm \r\n | \r\n \r\n Quyết định \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Đề án “Nâng cao chất lượng\r\n đào tạo sư phạm tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh, gắn với nhu cầu tuyển\r\n dụng và đào tạo giáo viên giai đoạn 2023-2030” \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Trường ĐHVH,TT&DL, Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở Nội\r\n vụ \r\n | \r\n \r\n Năm 2023 \r\n | \r\n \r\n Đề án \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Thành lập “Trung tâm hỗ trợ\r\n Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa” \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Sở Tài chính, Sở KH&CN, Sở Nội vụ \r\n | \r\n \r\n Năm 2023-2025 \r\n | \r\n \r\n Đề án \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Thành lập “Trường tiểu học,\r\n THCS, THPT Hồng Đức” \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở Nội vụ \r\n | \r\n \r\n Năm 2022-2023 \r\n | \r\n \r\n Đề án \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Phê duyệt Đề án vị trí việc\r\n làm Trường Đại học Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Sở Nội vụ \r\n | \r\n \r\n Năm 2022 \r\n | \r\n \r\n Đề án \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch “Chuyển đổi số Trường\r\n Đại học Hồng Đức giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Sở TT&TT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT \r\n | \r\n \r\n Năm 2023-2024 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch đầu tư các hạng mục\r\n công trình phục vụ các nhiệm vụ Đề án "Xây dựng và phát triển Trường Đại\r\n học Hồng Đức đến năm 2030, định hướng đến năm 2045" \r\n | \r\n \r\n Trường ĐH Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n Sở Tài chính, Sở KH&ĐT \r\n | \r\n \r\n Năm 2023-2026 \r\n | \r\n \r\n Kế hoạch \r\n | \r\n \r\n UBND tỉnh \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
\r\n\r\nĐơn\r\nvị tính: Nghìn đồng
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Nội dung \r\n | \r\n \r\n Năm 2022 \r\n | \r\n \r\n Năm 2023 \r\n | \r\n \r\n Năm 2024 \r\n | \r\n \r\n Năm 2025 \r\n | \r\n \r\n Năm 2026 \r\n | \r\n \r\n Năm 2027 \r\n | \r\n \r\n Năm 2028 \r\n | \r\n \r\n Năm 2029 \r\n | \r\n \r\n Dự kiến đến năm 2030 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Tổng chi phí đào tạo cho 01\r\n SV \r\n | \r\n \r\n 20.950 \r\n | \r\n \r\n 20.951 \r\n | \r\n \r\n 22.608 \r\n | \r\n \r\n 24.514 \r\n | \r\n \r\n 25.493 \r\n | \r\n \r\n 26.424 \r\n | \r\n \r\n 27.487 \r\n | \r\n \r\n 30.127 \r\n | \r\n \r\n 30.000 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mức thu học phí cho 1 sinh\r\n viên \r\n | \r\n \r\n 11.050 \r\n | \r\n \r\n 12.708 \r\n | \r\n \r\n 14.614 \r\n | \r\n \r\n 16.806 \r\n | \r\n \r\n 19.327 \r\n | \r\n \r\n 21.800 \r\n | \r\n \r\n 24.405 \r\n | \r\n \r\n 28.587 \r\n | \r\n \r\n 29.700 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Ngân sách Nhà nước cấp \r\n | \r\n \r\n 9.900 \r\n | \r\n \r\n 8.243 \r\n | \r\n \r\n 7.994 \r\n | \r\n \r\n 7.708 \r\n | \r\n \r\n 6.166 \r\n | \r\n \r\n 4.624 \r\n | \r\n \r\n 3.082 \r\n | \r\n \r\n 1.540 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % tự chủ \r\n | \r\n \r\n 52,7 \r\n | \r\n \r\n 60,7 \r\n | \r\n \r\n 64,6 \r\n | \r\n \r\n 68,6 \r\n | \r\n \r\n 75,8 \r\n | \r\n \r\n 82,5 \r\n | \r\n \r\n 88,8 \r\n | \r\n \r\n 94,9 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Đơn\r\nvị tính: Triệu đồng
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Nội dung \r\n | \r\n \r\n Tổng số kinh phí \r\n | \r\n \r\n Chi tiết nguồn vốn \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n |
\r\n NSNN \r\n | \r\n \r\n Quỹ đầu tư phát triển Trường và các nguồn vốn khác \r\n | \r\n ||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Chi đầu tư \r\n | \r\n \r\n 412.100,0 \r\n | \r\n \r\n 375.100,0 \r\n | \r\n \r\n 37.000,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đầu tư xây dựng một số hạng mục\r\n công trình \r\n | \r\n \r\n 249.250,0 \r\n | \r\n \r\n 232.250,0 \r\n | \r\n \r\n 17.000,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đầu tư trang thiết bị các\r\n phòng thí nghiệm, các phòng thực hành đạt chuẩn quốc gia phục vụ nghiên cứu\r\n khoa học và đào tạo \r\n | \r\n \r\n 162.850,0 \r\n | \r\n \r\n 142.850,0 \r\n | \r\n \r\n 20.000,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Chi thường xuyên \r\n | \r\n \r\n 18.900,0 \r\n | \r\n \r\n 18.200,0 \r\n | \r\n \r\n 700,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Kinh phí phát triển các nhóm\r\n nghiên cứu và xây dựng các chương trình nghiên cứu trọng điểm; Xây dựng phiên\r\n bản điện tử tạp chí khoa học Trường Đại học Hồng Đức \r\n | \r\n \r\n 4.500,0 \r\n | \r\n \r\n 4.000,0 \r\n | \r\n \r\n 500,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Kinh phí xây dựng sản phẩm\r\n mang thương hiệu Trường Đại học Hồng Đức từ kết quả nghiên cứu khoa học \r\n | \r\n \r\n 5.000,0 \r\n | \r\n \r\n 5.000,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Kinh phí phát triển mạng lưới\r\n đối tác và hợp tác trong đào tạo một số ngành/chuyên ngành hướng tới chuẩn quốc\r\n tế \r\n | \r\n \r\n 600,0 \r\n | \r\n \r\n 400,0 \r\n | \r\n \r\n 200,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Kinh phí đi học bồi dưỡng ngắn\r\n hạn cho cán bộ, giảng viên (bình quân một năm 600 triệu) x 8 năm. \r\n | \r\n \r\n 4.800,0 \r\n | \r\n \r\n 4.800,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Kinh phí biên soạn tài liệu\r\n giáo trình của giảng viên (bình quân một năm 500 triệu) x 8 năm. \r\n | \r\n \r\n 4.000,0 \r\n | \r\n \r\n 4.000,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng cộng (I+II) \r\n | \r\n \r\n 431.000,0 \r\n | \r\n \r\n 393.300,0 \r\n | \r\n \r\n 37.700,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
1\r\nTheo báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 của Bộ GD&ĐT, tỷ lệ trung bình giảng\r\nviên có trình độ tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam là 32,19%;
\r\n\r\n2\r\nNăm 2019: ĐHSP tiếng Anh, ĐHGD Tiểu học; năm 2021: ĐHSP Toán, ĐHSP Ngữ văn,\r\nĐHSP Lịch sử, ĐHSP Địa lý, ĐH Quản trị kinh doanh, ĐH Kế toán, ĐH Luật, ĐH Công\r\nnghệ thông tin.
\r\n\r\n3\r\n18 đề tài, dự án cấp Quốc gia và tương đương; 44 đề tài cấp Bộ, 68 đề tài/dự án\r\ncấp Tỉnh; 437 đề tài cấp cơ sở.
\r\n\r\n4\r\nMộ số nhóm nghiên cứu: Nông-lâm-thủy sản; Nghiên cứu chính sách phát triển kinh\r\ntế địa phương, Vật lý,...;
\r\n\r\n5\r\nNhững địa chỉ ứng dụng chính như: ứng dụng, chuyển giao trực tiếp phục vụ công\r\ntác quản lý, công tác đào tạo tại Trường Đại học Hồng Đức; chuyển giao các hệ\r\nthống giải pháp, các mô hình phát triển kinh tế-xã hội tới các ngành, lĩnh vực,\r\ncác cơ quan quản lý liên quan, các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để phục\r\nvụ xây dựng chính sách; ứng dụng, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có\r\nnăng suất, chất lượng cao vào sản xuất; ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào\r\nphát triển sản xuất ở các địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh; ứng dụng các sản\r\nphẩm công nghệ vào phục vụ đời sống. Một số các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu\r\ncủa đề tài, dự án khoa học và công nghệ của Trường được thương mại hóa trong\r\nquá trình ứng dụng, chuyển giao (giống lúa HD9, Bơm thủy năng HĐBT, Công nghệ xử\r\nlí môi trường, Bộ chế phẩm Trico - HDU, Giường bệnh đa năng…).
\r\n\r\n6\r\nNăm 2017-2018, Trường Đại học Hồng Đức đã phối hợp với Trung tâm Hoa Kỳ, Đại sứ\r\nquán Mỹ tổ chức các khóa đào tạo ươm mầm khởi nghiệp, khởi nghiệp thông minh\r\ncho hơn 200 lượt sinh viên; giai đoạn 2017-2020, thực hiện kế hoạch đào tạo khởi\r\nsự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân của UBND tỉnh Thanh Hóa, mỗi năm đào tạo\r\n3 - 4 lớp cho 300 - 400 sinh viên đang học năm thứ 3, năm thứ 4 tại nhà trường.\r\nNhà trường đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện nhiệm vụ của Đề án\r\n844 “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, đề\r\nán đã đào tạo 35 chuyên gia khởi nghiệp là cán bộ, giảng viên và trang bị kiến\r\nthức về khởi nghiệp ĐMST cho hơn 600 lượt sinh viên của nhà trường.
\r\n\r\n7\r\nNăm 2019, số lượng công bố quốc tế của Trường Đại học Hồng Đức được xếp thứ\r\n49/256 trường đại học.
\r\n\r\n8\r\nGiai đoạn 2016-2020, toàn trường đã thực hiện 165 hội thảo các cấp; trong đó có\r\n04 Hội thảo quốc gia, 03 hội thảo quốc tế, 61 hội thảo liên trường và cấp trường.
\r\n\r\n9\r\nTheo Quyết định số 5519/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh.
\r\n\r\nSố hiệu | 3169/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Thanh Hóa |
Ngày ban hành | 22/09/2022 |
Người ký | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 3169/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Thanh Hóa |
Ngày ban hành | 22/09/2022 |
Người ký | Đỗ Minh Tuấn |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |