BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại;
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
3. Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại được giải ngân riêng cho các dự án/dự án thành phần độc lập thuộc một chương trình, dự án sử dụng vốn ODA vay và vốn vay ưu đãi, được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư trên, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
5. Trong trường hợp các quy định về quản lý tài chính tại Thông tư này có sự khác biệt với các Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi thì áp dụng theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3, Điều 4 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.
Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ.
1. Nguyên tắc xác định cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại)
b) Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài đối với:
- Các chương trình, dự án không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước;
c) Đối với các chương trình, dự án có cơ chế giải ngân và thu hồi vốn đặc biệt, đòi hỏi phải áp dụng cơ chế tài chính đặc thù (dự án giải ngân dựa trên kết quả, giải ngân theo mốc tiến độ dự án, dự án PPP, dự án hỗn hợp nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau), Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản và chủ dự án nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định cơ chế tài chính riêng áp dụng cho từng chương trình, dự án.
2. Tính chất sử dụng vốn của dự án được xác định theo các loại hình dự án sau:
ững công trình xây dựng nhằm mục đích duy tu, phát triển, nâng cao chất lượng công trình;
ỉ có tính chất HCSN, không thuộc nội dung của dự án đầu tư quy định tại tiết a) khoản này;
d) Dự án hỗn hợp: là dự án kết hợp ít nhất hai trong ba nội dung chi có tính chất XDCB, HCSN hay dự án cho vay lại (gồm cả cho vay lại theo các chương trình, hạn mức tín dụng).
3. Quy trình xác định cơ chế tài chính trong nước
Điều 16 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi.
- Bộ Tài chính có ý kiến về nguyên tắc đối với kiến nghị về cơ chế tài chính trong nước nêu tại Đề cương của chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục tài trợ (đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
b) Trường hợp trong giai đoạn xây dựng và phê duyệt Danh mục tài trợ nêu tại điểm a) trên, nêu chưa có đủ cơ sở và thông tin chi tiết để đề xuất cơ chế tài chính cụ thể đối với dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án phải tiếp tục nghiên cứu và đề xuất cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án gửi Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tham gia ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Văn kiện chương trình, dự án/Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư.
4. Xác định điều khoản và điều kiện cho vay lại cụ thể đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài:
Thời gian thẩm định và thông báo điều kiện cho vay lại thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.
5. Bộ Tài chính hoặc Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền ký kết các Thỏa thuận cho vay lại/Hiệp định vay phụ với Người vay lại, căn cứ vào các điều khoản và điều kiện cho vay lại cụ thể được xác định theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này để làm căn cứ quản lý việc sử dụng và thu hồi vốn vay lại.
1. Cấp phát nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài cho các địa phương
2. Cho vay lại toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn ODA của Chính phủ đối với:
b) Các dự án thành phần trên địa bàn tỉnh, thành phố, thuộc các chương trình dự án ô do các Bộ là cơ quan chủ quản và chủ chương trình dự án, có khả năng thu hồi vốn và do các chủ dự án thành phần thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
b) Có dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
5. Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế tài chính trong nước áp dụng cho từng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của địa phương.
1. Điều kiện được vay lại đối với các tổ chức tài chính, tín dụng:
b) Bảo đảm khả năng trả nợ theo phương án tài chính được thẩm định theo quy định của pháp luật.
a) Lãi suất cho vay lại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.
c) Trong các trường hợp đặc biệt, kể cả trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu áp dụng các điều kiện cho vay lại khác với quy định của Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ, Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu, xin ý kiến của các cơ quan liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể.
a) Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA: Bộ Tài chính trực tiếp thẩm định phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia chương trình trước khi ký kết Thỏa thuận cho vay lại/Hiệp định vay phụ.
c) Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay đến người sử dụng vốn cuối cùng chịu trách nhiệm thẩm định dự án và chọn người vay lại cuối cùng phù hợp với chương trình tín dụng đã thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời chịu mọi rủi ro phát sinh từ việc cho vay lại.
1. Khu vực tư nhân được tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài thông qua cơ chế cho vay lại, cụ thể như sau:
b) Được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước thông qua các chương trình, hạn mức tín dụng và được áp dụng cơ chế tài chính trong nước quy định tại Điều 5 Thông tư này.
d) Tham gia thực hiện các chương trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân của cơ quan chủ quản chương trình: Cơ quan chủ quản chương trình có trách nhiệm thẩm định các dự án của khu vực kinh tế tư nhân tham gia chương trình, dự án trên cơ sở cơ chế tài chính chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện được xem xét để tiếp cận vốn ODA, vay ưu đãi và yêu cầu thẩm định đối với chủ dự án:
- Trường hợp thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm tối thiểu 20% tổng mức vốn đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt là vốn chủ sở hữu (sau khi trừ đi phần vốn chủ sở hữu thực hiện dự án đầu tư khác - nếu có dự án khác đang triển khai). Chủ dự án phải báo cáo cho cơ quan, tổ chức thẩm định danh mục dự án đang đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, phương án sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động để thực hiện các dự án đó, làm cơ sở xem xét điều kiện tiếp cận vốn ODA, vốn vay ưu đãi và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo.
- Doanh nghiệp vay lại phải sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật để đảm bảo bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy ra. Tài sản đảm bảo bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay của Chính phủ và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với các chương trình, hạn mức tín dụng: tổ chức tài chính - tín dụng thẩm định và lựa chọn theo quy định tại điểm c) khoản 3 Điều 5 trên.
c) Điều kiện tiếp nhận vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với khu vực kinh tế tư nhân trong các chương trình, hạn mức tín dụng, trong trường hợp chủ dự án là thể nhân như các hộ kinh doanh, cá nhân, sẽ do tổ chức tài chính tín dụng thẩm định và quy định cho từng trường hợp cụ thể.
1. Kế hoạch vốn hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi là kế hoạch giải ngân ODA, vốn vay ưu đãi và kế hoạch vốn đối ứng nêu tại các Điều 61 và 62 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Mẫu biểu kế hoạch giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi và kế hoạch vốn đối ứng được thực hiện thống nhất theo Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.
Điều 37 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, chủ dự án lập kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm để làm cơ sở phê duyệt kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của cơ quan chủ quản, quy định tại Điều 38 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, bao gồm:
b) Kế hoạch giải ngân vốn đối ứng hàng năm được lập theo từng cơ quan chủ quản và được phân bổ theo nguồn bố trí vốn (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn chủ dự án và nguồn vốn khác)
Điều 43 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ. Các cơ quan chủ quản phải ưu tiên bố trí vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm nhằm thực hiện các cam kết tại các điều ước quốc tế về ODA và vay ưu đãi và phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Điều 37 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan khác (cơ quan kiểm soát chi, cơ quan cho vay lại, ngân hàng phục vụ).
Điều 61 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 8. Quy trình lập kế hoạch vốn hàng năm
a) Hàng năm, vào thời điểm lập, trình và xét duyệt dự toán ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, chủ dự án căn cứ tiến độ thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án hay kế hoạch vốn sự nghiệp gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
c) Trường hợp điều ước quốc tế về dự án đã ký kết nhưng chưa có hiệu lực, hoặc đã có hiệu lực nhưng dự án chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước, trong thời hạn lập dự toán ngân sách hàng năm, cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về nhu cầu vốn đối ứng, vốn ứng trước của dự án để kịp thời bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định (trong trường hợp ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng); hoặc chủ dự án có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản dự án ở địa phương về nhu cầu vốn đối ứng, vốn ứng trước của dự án trình cấp có thẩm quyền để kịp thời bố trí hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định (trong trường hợp ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng).
2. Đối với các dự án cho vay lại
3. Đối với các dự án hỗn hợp vừa cấp phát, vừa cho vay lại
1. "Ngân hàng phục vụ" là một ngân hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch đối ngoại, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho dự án nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố.
a) Đáp ứng đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ đảm bảo an toàn tài chính áp dụng đối với các tổ chức tín dụng;
c) Tuân thủ hoặc cam kết tuân thủ các quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và quy định của nhà tài trợ về quản lý nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
1. Trừ trường hợp các dự án thực hiện theo phương thức hỗ trợ ngân sách phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thuận tiện trong công tác kiểm soát chi, rút vốn cho dự án và hạch toán ngân sách nhà nước, Chủ dự án hoặc Bộ Tài chính được mở tài khoản giao dịch (tài khoản tạm ứng/tài khoản đặc biệt) tại ngân hàng phục vụ phù hợp với yêu cầu thanh toán của dự án, quy định trong Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ.
Trường hợp dự án có nhiều cấp quản lý thực hiện và theo thỏa thuận với nhà tài trợ có thiết kế tài khoản tạm ứng cấp 2, chủ dự án mở tài khoản tạm ứng cấp 2 tại chi nhánh Ngân hàng phục vụ.
Trước ngày 15/02 hàng năm, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính tình hình sử dụng lãi phát sinh trên số dư tài khoản tạm ứng/tài khoản đặc biệt của năm trước.
a) Đối với các dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát: sau khi dự án kết thúc, nếu vẫn còn số dư lãi tiền gửi, chủ dự án nộp toàn bộ số dư vào ngân sách nhà nước.
c) Lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phục vụ đối với các hạn mức tín dụng/hợp phần tín dụng do các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại vốn vay của Chính phủ và chịu rủi ro tín dụng là nguồn thu của tổ chức tài chính, tín dụng và được xử lý theo Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan.
THỦ TỤC RÚT VỐN VÀ QUẢN LÝ RÚT VỐN
Các hình thức rút vốn vay ODA, vay ưu đãi được quy định cụ thể trong các hiệp định và thỏa thuận tài trợ, bao gồm:
a) Rút vốn một lần về ngân sách nhà nước: được thực hiện đối với các chương trình hỗ trợ ngân sách trực tiếp hoặc các chương trình, dự án hợp tác khu vực, toàn cầu do Chính phủ trực tiếp thực hiện.
2. Đối với phương thức tài trợ theo chương trình, dự án: được thực hiện theo một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:
- Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp của dự án.
b) Thanh toán theo thư cam kết: là hình thức thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ phát hành một thư cam kết sẽ trả lại tiền cho ngân hàng thương mại đối với khoản thanh toán đã thực hiện cho nhà thầu/nhà cung cấp theo phương thức thanh toán Thư tín dụng (L/C) qua hệ thống ngân hàng thương mại (ngân hàng cho vay, ngân hàng phục vụ).
d) Tài khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt:
2. Đối với các dự án/chương trình hỗ trợ ngân sách theo phương thức giải ngân dựa trên kết quả đầu ra, Chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các chỉ số giải ngân về phần mình theo thỏa thuận với nhà tài trợ để làm cơ sở rút vốn. Chủ dự án được tiếp nhận vốn tạm ứng theo quy định của nhà tài trợ để thực hiện các công việc đã thỏa thuận nhằm đạt được cam kết gắn với chỉ số giải ngân.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp các hồ sơ và đơn rút vốn gửi nhà tài trợ, đồng thời phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng phục vụ và chủ dự án trong việc chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
a) Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về thời điểm rút vốn, số tiền rút và tài khoản nhận vốn ODA và vốn vay ưu đãi, đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính trong việc lập kế hoạch phân bổ và chuyển vốn cho các tiểu dự án thành phần thực hiện chương trình.
6. Hồ sơ rút vốn: tuân thủ theo đúng các quy định, thỏa thuận với nhà tài trợ.
1. Sau khi nhà tài trợ thông báo các điều kiện tiên quyết để rút vốn theo quy định tại các hiệp định vay/ thỏa thuận tài trợ đã hoàn thành, chủ dự án hoặc ban quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.
a) Hồ sơ pháp lý gửi một lần.
3. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
Điều 14. Hồ sơ pháp lý gửi một lần
a) Thỏa thuận tài trợ được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án và chỉ gửi cho cơ quan kiểm soát chi);
c) Hợp đồng giữa chủ dự án và nhà thầu và các tài liệu đi kèm hợp đồng liên quan đến điều kiện thanh toán, trừ các bản vẽ, các tài liệu về thiết kế, kỹ thuật (bản sao); đối với hợp đồng chỉ ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt phần các quy định về thanh toán của hợp đồng, có chữ ký và đóng dấu của chủ dự án;
ến không phản đối" (no objection) của nhà tài trợ; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, hợp đồng; bảo lãnh thực hiện hợp đồng); dự toán được duyệt đối với từng hạng mục, gói thầu, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và các công việc thực hiện không qua hợp đồng) và tài liệu dự án liên quan khác (nếu có);
e) Thỏa thuận cho vay lại ký giữa chủ dự án và Cơ quan cho vay lại (nếu có).
Điều 15. Hồ sơ gửi từng lần rút vốn
1. Thanh toán trực tiếp/thanh toán chuyển tiền (JICA)
b) Hóa đơn/Đề nghị thanh toán của Nhà thầu/Nhà cung cấp;
d) Trường hợp thực hiện kiểm soát chi sau, Chủ dự án cần lưu ý xử lý việc rút vốn theo từng giai đoạn thanh toán như sau:
- Thanh toán kỳ cuối: Chủ dự án gửi Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của Cơ quan kiểm soát chi đối với kỳ thanh toán trước đó và của kỳ thanh toán cuối cùng để đảm bảo toàn bộ khối lượng thanh toán của Hợp đồng dự án đã được kiểm soát thanh toán toàn bộ.
a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Bộ hồ sơ phát hành thư cam kết theo mẫu của nhà tài trợ và bản sao L/C đã mở.
Đối với việc rút vốn nguồn JICA áp dụng chế độ kiểm soát chi sau, sau mỗi lần ký chấp thuận thanh toán cho nhà thầu/tư vấn, Chủ dự án gửi bộ hồ sơ thanh toán cho Cơ quan kiểm soát chi để thực hiện kiểm soát chi. Khi có kết quả kiểm soát chi, Chủ dự án gửi Bộ Tài chính 1 bản Yêu cầu thanh toán (Claims for Payment) và 1 bản Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi để phục vụ công tác theo dõi, đối chiếu số liệu rút vốn với JICA.
a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:
Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của từng đơn vị đã ứng vốn. Đối với các khoản do Ngân sách nhà nước ứng trước (vốn chuẩn bị dự án, vốn ứng trước để thực hiện dự án), phải nêu rõ tên và số tài khoản của cấp ngân sách nơi ứng vốn.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi.
b) Trong trường hợp rút vốn nguồn JICA: Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ rút vốn gồm các tài liệu sau:
- Công văn đề nghị rút vốn và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;
4. Tài khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt
Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức trần) của TKTƯ quy định trong Thỏa thuận vay/Hiệp định tài trợ. Hạn mức TKTƯ có thể được quy định cho 2 cấp (đối với dự án có cấp Trung ương và cấp địa phương cùng tham gia thực hiện), nhưng số vốn rút phải chuyển qua TKTƯ cấp 1.
b) Chi tiêu từ TKTƯ: thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
- Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án;
- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận (bản gốc) của Cơ quan kiểm soát chi đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.
Để rút vốn bổ sung TKTƯ (TKTƯ cấp 1), Chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:
- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới;
- Sao kê do Chủ dự án lập, thể hiện rõ từng khoản chi từ TKTƯ, chi tiết theo: ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy đổi ra VNĐ, tỷ giá đồng ngoại tệ/VNĐ, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng;
- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ (nếu có TKTƯ cấp 2 thì gửi kèm sao kê). Đối với vốn vay JICA cần cung cấp chứng từ chứng minh việc ngân hàng phục vụ đã chuyển tiền thanh toán cho người thụ hưởng.
Điều 16. Quản lý rút vốn và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Để bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ, việc rút vốn, chi tiêu và thanh toán của các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ được kiểm tra, giám sát như chi tiêu và sử dụng ngân sách nhà nước ở các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách, thông qua việc thực hiện kiểm soát chi tiêu và thanh toán (sau đây gọi tắt là kiểm soát chi) từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của dự án. Kiểm soát chi nhằm đảm bảo chi tiêu của dự án phù hợp với Hiệp định/Văn kiện dự án/Hợp đồng sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết và tuân thủ các quy định về quản lý tài chính trong nước hiện hành.
a) Kiểm soát chi áp dụng đối với mọi hoạt động chi tiêu của dự án.
c) Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án, Cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán), hoặc dự toán vốn đối với trường hợp thanh toán không theo hợp đồng và giá trị từng lần thanh toán, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán cho chủ dự án. Chủ dự án tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Cơ quan kiểm soát chi không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
3. Cơ quan kiểm soát chi:
b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Cơ quan cho vay lại khác được Bộ Tài chính ủy quyền cho vay lại thực hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án/hợp phần dự án thuộc diện cho vay lại.
- Tổ chức tài chính, tín dụng được Bộ Tài chính ủy quyền là Cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng thực hiện việc kiểm soát chi đối với đề nghị rút vốn và thanh toán của người vay lại.
d) Bộ Tài chính xác định cơ quan kiểm soát chi thích hợp đối với các loại chương trình, dự án khác chưa được xác định theo các điểm a), b) và c) nêu trên, đảm bảo nguyên tắc không có hai cơ quan kiểm soát chi cùng kiểm soát một hoạt động chi tiêu của dự án.
a) "Kiểm soát chi trước" là việc Cơ quan kiểm soát chi kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của khoản chi trước khi Chủ dự án rút vốn thanh toán cho nhà thầu/người thụ hưởng.
- Thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/nhà cung cấp đối với các dự án hoặc dự án thành phần thuộc diện được cấp phát, trừ các dự án vốn vay JICA.
- Thanh toán từ tài khoản cấp hai đối với dự án có hai cấp TKTƯ.
a) Đối với dự án/dự án thành phần đầu tư xây dựng thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát
- Hồ sơ, tài liệu xác nhận vốn tạm ứng: ngoài các hồ sơ, tài liệu pháp lý gửi lần đầu, chủ dự án gửi cơ quan kiểm soát chi các tài liệu sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư (trường hợp tạm ứng vốn trong nước).
b) Đối với dự án hoặc các hoạt động vốn hành chính sự nghiệp thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát: thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát chi hướng dẫn tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung và các quy định của Thông tư, căn cứ vào bộ hồ sơ rút vốn ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Thông tư này. Trường hợp Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ hoặc nhà tài trợ có quy định riêng thì thực hiện theo Hiệp định vay/Thỏa thuận tài trợ hay quy định đó.
- Đối với hạn mức tín dụng:
- Hồ sơ và thủ tục kiểm soát chi dự án/hợp phần cho vay lại khác: thực hiện tương tự như đối với các dự án/dự án thành phần đầu tư xây dựng thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát.
1. Tài khoản nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi:
2. Tài khoản vốn đối ứng: chủ dự án mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để Kho bạc nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán đối với chi tiêu của dự án, đồng thời theo dõi cấp phát vốn đối ứng cho dự án.
1. Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài phải được hạch toán đầy đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước. Việc hạch toán ngân sách nhà nước do cơ quan tài chính các cấp thực hiện.
Điều 4 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Quy trình hạch toán ngân sách nhà nước
1. Đối với các khoản vay bằng tiền theo hình thức hỗ trợ ngân sách chung: căn cứ vào chứng từ nhận tiền/báo có của ngân hàng phục vụ, Kho bạc nhà nước hạch toán thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định (trường hợp chuyển ngoại tệ vào Quỹ ngoại tệ tập trung được hạch toán theo quy định đối với các khoản thu ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ).
3. Đối với các khoản vay nước ngoài cấp phát cho các dự án đầu tư xây dựng, hành chính sự nghiệp của các Bộ, cơ quan trung ương: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ hoặc chứng từ thanh toán từ TKTƯ/TKĐB của ngân hàng phục vụ, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cấp phát vốn đầu tư xây dựng, vốn hành chính sự nghiệp cho các Bộ, cơ quan Trung ương theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Đối với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo cơ chế Bộ Tài chính trực tiếp cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, khu vực tư nhân: căn cứ thông báo giải ngân của nhà tài trợ, Bộ Tài chính thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước vốn ODA, vốn vay ưu đãi, ghi chi cho vay lại đối với Cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền.
Điều 20. Điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách nhà nước
a) Vốn đã rút nhưng không sử dụng hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định tại hiệp định, thỏa thuận tài trợ;
c) Thay đổi về cơ chế tài chính trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền (ví dụ chuyển từ cơ chế cho vay lại sang cấp phát từ ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ vốn ODA và vay ưu đãi của dự án);
2. Quy trình và thủ tục điều chỉnh:
b) Căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách cho cơ quan chủ quản, chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài.
BỐ TRÍ VỐN ĐỐI ỨNG VÀ CƠ CHẾ ỨNG TRƯỚC VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Ngân sách Trung ương bố trí vốn đối ứng cho các dự án/ dự án thành phần thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương theo Luật Ngân sách nhà nước và do cơ quan trung ương là chủ dự án/dự án thành phần quản lý và thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng theo từng nguồn vốn ngân sách nhà nước (xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp) trong kế hoạch vốn hàng năm, theo phân công cụ thể tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ.
a) Các dự án/dự án thành phần thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo Luật Ngân sách nhà nước và do cơ quan địa phương là chủ dự án/dự án thành phần quản lý và thực hiện.
3. Tổ chức tài chính tín dụng, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho:
b) Các dự án/dự án thành phần do tổ chức tài chính tín dụng, doanh nghiệp vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ.
Điều 44 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của Chính phủ:
1. Ký kết Hợp đồng/Thỏa thuận cho vay lại:
b) Bộ Tài chính trực tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, thông qua việc ký kết Biên bản thỏa thuận cho vay lại hoặc Hiệp định vay phụ giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm Cơ quan cho vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể (trường hợp tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín dụng), thông qua việc ký kết Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Cơ quan cho vay lại.
2. Lập kế hoạch thu hồi nợ cho vay lại:
b) Đối với các khoản Bộ Tài chính ủy quyền cho Cơ quan cho vay lại thu: Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm lập kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại, kế hoạch thu phí cho vay lại hàng quý và cả năm, căn cứ vào các quy định tại các hợp đồng ủy quyền cho vay lại đã ký kết, gửi cho Bộ Tài chính để tổng hợp.
a) Tài khoản thu hồi nợ: Các khoản thu hồi nợ cho vay lại (gốc, lãi, phí cho vay lại) được hoàn trả trực tiếp vào tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ và Đồng Việt Nam của Quỹ tích lũy trả nợ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
c) Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu hồi vốn cho vay lại, kế hoạch thu phí cho vay lại định kỳ hàng quý và cả năm và tình hình hoàn trả Quỹ tích lũy trả nợ theo từng chương trình, dự án vay lại gửi Bộ Tài chính (Quỹ tích lũy trả nợ). Thời hạn báo cáo là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo đối với báo cáo quý và trước ngày 31/01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm. Báo cáo năm về tình hình thu hồi vốn gốc, lãi cho vay lại và thu phí cho vay lại, do Cơ quan cho vay lại lập và tổng hợp theo từng chương trình, dự án cho vay lại, là căn cứ để Bộ Tài chính (Quỹ tích lũy trả nợ) đối chiếu và xác nhận số liệu về các khoản thu hồi cho vay lại hàng năm với Cơ quan cho vay lại.
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay lại được quy định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA
1. Nguyên tắc kế toán:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam;
2. Tổ chức bộ máy kế toán
a) Trường hợp dự án không thành lập Ban Quản lý dự án, hoặc có thành lập Ban quản lý dự án nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng: chủ dự án được sử dụng bộ máy kế toán và hạch toán chung trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị, kế toán đơn vị đồng thời là kế toán dự án để thực hiện các công việc kế toán của dự án, nhưng phải hạch toán tách bạch tài khoản, nguồn vốn và các khoản thu, chi của dự án.
3. Chế độ kế toán áp dụng
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b), khoản 2 Điều này: căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, hình thức quản lý dự án, loại hình đơn vị sử dụng vốn để áp dụng chế độ kế toán phù hợp.
1. Kiểm toán báo cáo tài chính năm của dự án ODA, vốn vay ưu đãi nhằm kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính dự án trong một năm tài chính.
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp các thỏa thuận giữa Chính phủ với nhà tài trợ có quy định khác.
5. Trường hợp nhà tài trợ có quy định, có thể yêu cầu thuê kiểm toán báo cáo tài chính đối với từng hạng mục công trình, công trình, công việc đã hoàn thành.
a) Các dự án vốn sự nghiệp sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp, và các văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Thông tư này.
2. Quyết toán kết thúc dự án:
b) Đối với các dự án chấm dứt hoạt động hoặc có quyết định giải thể, sát nhập trong năm ngân sách, giám đốc dự án và người phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành đến thời điểm chấm dứt hoạt động, giải thể, sát nhập, mới được điều chuyển đi công tác khác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm (nếu có) trong thời gian thực hiện nhiệm vụ trên.
Điều 28. Báo cáo tình hình giải ngân
2. Chủ dự án gửi Báo cáo kết thúc giải ngân đối với chương trình/dự án cho Bộ Tài chính trong vòng 30 ngày kể từ khi đóng khoản vay, khoản tài trợ, chi tiết theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này để làm cơ sở quyết toán dự án.
4. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm lập, tổng hợp và cung cấp cho Bộ Tài chính các báo cáo về nợ công 6 tháng và cả năm, theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 53/2011/TT-BTC ngày 27/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu báo cáo và công khai thông tin về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan chủ quản dự án có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài về việc chấp hành các quy định quản lý tài chính được quy định tại Thông tư này.
Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản đầu tư, trang bị từ các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước hiện hành.
1. Chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 32. Sổ tay Quản lý tài chính
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2013 và thay thế các Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với các chương trình, dự án ODA; Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 và Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VPCP;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN. (310)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
(kèm theo Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO SAO KÊ RÚT VỐN VAY NƯỚC NGOÀI
Đơn rút vốn | Ngày rút vốn | Số tiền thực rút | Quy đổi VND | Cơ quan KSC | Ghi chú | ||||
|
| XDCB | HCSN | CVL | XDCB | HCSN | CVL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……., ngày… tháng… năm… |
(kèm theo Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT THÚC GIẢI NGÂN VỐN ODA VÀ VAY ƯU ĐÃI
Đơn rút vốn | Năm … | Số tiền thực rút | Quy đổi VND | Cơ quan KSC | Ghi chú | ||||
|
| XDCB | HCSN | CVL | XDCB | HCSN | CVL |
|
|
| 201… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng | … |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 201… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng | … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cả dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ……., ngày… tháng… năm… |
File gốc của Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 218/2013/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trương Trí Trung |
Ngày ban hành | 2013-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-15 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |