ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1966/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại các Ban Quản lý dự án trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2017 của UDND tỉnh Hòa Bình)
1. Tên Ban Quản lý dự án
- Trụ sở giao dịch chính: Đặt tại số 724, đường Cù Chính Lan, Tổ 1, phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Ngọc Tâm.
2. Vị trí pháp lý
- Ban Quản lý dự án có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Hòa Bình để giao dịch theo quy định pháp luật.
1. Chức năng
a) Làm chủ đầu tư những dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông sử dụng vốn ngân sách, vốn Nhà nước ngoài ngân sách khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
a) Lập Kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt Kế hoạch thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ đầu tư hoặc giao ủy quyền thực hiện.
2.4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
1. Cơ cấu tổ chức
a) Giám đốc Ban quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án;
c) Kế toán trưởng Ban quản lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của Ban Quản lý dự án và giúp Giám đốc Ban quản lý dự án giám sát tài chính tại Ban Quản lý dự án.
a) Phòng Tổ chức - Hành chính
c) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định
a) Phòng điều hành dự án 1
c) Phòng điều hành dự án 3
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở phải có đủ điều kiện, năng lực theo quy định của pháp luật và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
a) Biên chế (số lượng người làm việc) của Ban quản lý dự án được xác định trên cơ sở đề án vị trí được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban Quản lý dự án, khả năng tài chính và quy định của pháp luật có liên quan.
3.1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban quản lý dự án.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban Quản lý dự án;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Quản lý dự án; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban Quản lý dự án;
3.2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
3.3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban Quản lý dự án
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
a) Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng; hoạt động của Ban Quản lý dự án phải tuân thủ theo quy định pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ban Quản lý dự án;
c) Giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chủ động xử lý công việc trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo ý kiến đối với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các Phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án;
đ) Mỗi cá nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo
a) Chế độ họp với Ủy ban nhân dân tỉnh: Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Họp giao ban nội bộ của Ban Quản lý dự án: Họp giao ban Ban Giám đốc hàng tháng, họp bàn giải quyết các công việc chuyên môn khi cần thiết do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chủ trì họp theo phân công của Giám đốc.
a) Đối với Ban Quản lý dự án: Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) Ban Quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan;
3. Chế độ kiểm tra, giám sát
b) Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án: Thực hiện trên cơ sở các Quy chế, quy định do Ban Quản lý dự án ban hành.
a) Giữa các phòng của Ban Quản lý dự án đảm bảo nguyên tắc đúng chức năng nhiệm vụ. Phòng được giao chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, phòng phối hợp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu và tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ chung.
c) Giữa Ban Quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có liên quan: Ban Quản lý dự án chủ động liên hệ với các cơ quan đơn vị chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
1. Chế độ tài chính
b) Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu khác từ hoạt động của Ban theo quy định pháp luật.
d) Hàng năm, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
a) Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
c) Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có);
đ) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Chi thường xuyên gồm: Tiền lương; tiền công trả cho lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; chi tiền thưởng (thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất nếu có); các khoản đóng góp theo lương; dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản; các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
4. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động;
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị);
4.2. Sử dụng các quỹ: Việc sử dụng các quỹ của Ban Quản lý dự án thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ, cụ thể như sau:
b) Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp:
- Bảo đảm thu nhập cho người lao động.
d) Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban Quản lý dự án; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
a) Tài sản, vật tư, trang thiết bị của Ban Quản lý dự án gồm: Đất, nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị... phục vụ công tác chuyên môn phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án vào mục đích cá nhân.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung);
d) Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
b) Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định);
3. Đối với các nhà thầu thi công xây dựng
b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp
b) Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Hòa Bình có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng cho mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Hòa Bình. Các cán bộ, viên chức và người lao động trong cơ quan chịu trách nhiệm thi hành.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan gồm: Các sở, ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý dự án trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
File gốc của Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông do tỉnh Hòa Bình ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông do tỉnh Hòa Bình ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 20/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Quảng |
Ngày ban hành | 2017-01-10 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-10 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |