Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Đầu tư » Nghị định 06/2000/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06/2000/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 3 NĂM 2000 VỀ VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC KHÁM CHỮA BỆNH, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Để mở rộng việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Nghị định này quy định việc hợp tác đầu tư với nước ngoài đối với các cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ.

2. Các hoạt động hợp tác với nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm các lĩnh vực:

1. Khám chữa bệnh:

a) Thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú cho người nước ngoài và người Việt Nam;

b) Thực hiện các dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng... gọi chung là dịch vụ cận lâm sàng liên quan đến khám chữa bệnh.

2. Giáo dục đào tạo:

a) Giáo dục ở mọi bậc học, cấp học cho người nước ngoài hiện đang công tác có thời hạn tại Việt Nam;

b) Giáo dục bậc phổ thông trung học cho người nước ngoài và người Việt Nam;

c) Trung học chuyên nghiệp, dạy ngoại ngữ, dạy nghề cho người nước ngoài và người Việt Nam;

d) Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học cho người nước ngoài và người Việt Nam thuộc các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.

3. Nghiên cứu khoa học:

Nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ.

Điều 3. Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Trong lĩnh vực khám chữa bệnh:

a) Thành lập bệnh viện, phòng khám, cơ sở cận lâm sàng theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành các hoạt động khám chữa bệnh và các dịch vụ cận lâm sàng.

(Sau đây gọi chung là cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài).

2. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:

a) Thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo theo hình thức liên doanh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện các hoạt động giáo dục, đào tạo nêu tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

c) Thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo theo hình thức 100% vốn nước ngoài để thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, c và d khoản 2 Điều 2 của Nghị định này;

d) Thí điểm thành lập cơ sở giáo dục đào tạo theo hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện các hoạt động nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 2 của Nghị định này.

(Sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài).

3. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:

a) Thành lập viện, trung tâm nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ theo hình thức liên doanh hoặc thí điểm thành lập cơ sở 100% vốn nước ngoài;

b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh để tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học quy định tại điểm a của khoản này.

(Sau đây gọi chung là cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài).

Điều 4. Thẩm quyền xét duyệt dự án đầu tư và việc thẩm định dự án, cấp Giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 93 và khoản 1, 2 và 3 Điều 94 của Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (Sau đây gọi là Nghị định số 12/CP).

Chương 2:

CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:

1. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, cơ sở khám chữa bệnh là đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam;

2. Bệnh viện, phòng khám đa khoa, chuyên khoa, các cơ sở khám chữa bệnh thuộc mọi thành phần kinh tế;

3. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.

Điều 6.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Việc thành lập cơ sở khám chữa bệnh phải căn cứ vào nhu cầu do Bộ Y tế xác định dựa trên quy hoạch tổ chức mạng lưới khám chữa bệnh và đối tượng phục vụ trên địa bàn;

b) Có người quản lý đủ năng lực, bác sĩ, nhân viên y tế đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Các phương pháp áp dụng trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh phải là phương pháp hiện đại với chất lượng cao, bảo đảm được tính hiệu quả và sự an toàn cho người bệnh;

d) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế đáp ứng nhu cầu, bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường;

e) Phải có kế hoạch hợp tác chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ Việt Nam.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân, pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Điều 7. Giám đốc, bác sĩ, nhân viên y tế làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân. Trường hợp bác sĩ, nhân viên y tế có bằng do nước ngoài cấp thì đăng ký theo hướng dẫn của Bộ Y tế để được hành nghề tại Việt Nam.

Điều 8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư bao gồm những tài liệu theo quy định tại các điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

1. Phạm vi hành nghề;

2. Số lượng, cơ cấu dự kiến bác sĩ, nhân viên y tế chủ chốt;

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.

Điều 9. Trước khi hoạt động, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký hành nghề với Bộ Y tế để được cấp Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề.

Chương 3:

CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 10. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài gồm:

1. Các trường, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

2. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4, 5 Điều 2 Nghị định số 12/CP.

Điều 11.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới giáo dục đào tạo được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có giáo viên, giảng viên đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp với trình độ, quy mô giáo dục đào tạo;

d) Có chương trình và nội dung giáo dục phù hợp với quy định của Luật Giáo dục và các quy định khác có liên quan;

Trường hợp cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đào tạo người nước ngoài thì chỉ cần đăng ký chương trình và nội dung đào tạo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về giáo dục và pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những tài liệu quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

a) Mục tiêu, quy mô, chương trình và thời gian đào tạo;

b) Chế độ tuyển sinh, sách giáo khoa, giáo trình; giải trình về cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ cho việc giáo dục, đào tạo;

c) Số lượng và cơ cấu dự kiến các giáo viên, giảng viên chủ chốt;

d) Quy định về học phí và các khoản đóng góp;

e) Đăng ký văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục cấp.

Điều 13.

1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được đào tạo theo quy mô, chương trình, đối tượng và thời hạn đã được quy định trong Giấy phép đầu tư;

2. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập và hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về giáo dục, về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Chương 4:

CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 14. Tổ chức Việt Nam được hợp tác đầu tư với nước ngoài để thành lập cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định này gồm:

1. Viện Nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị hành chính sự nghiệp;

2. Viện Nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc mọi thành phần kinh tế;

3. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 3, 4, 5, Điều 2 Nghị định số 12/CP.

Điều 15.

1. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài:

a) Phù hợp với quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Có cán bộ nghiên cứu đủ trình độ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô nghiên cứu khoa học.

2. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 16. Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư của cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm những tài liệu theo quy định tại các Điều 10, 13, 27 Nghị định số 12/CP, trong đó cần nêu rõ thêm các nội dung sau:

1. Mục tiêu, quy mô, lĩnh vực và loại hình nghiên cứu khoa học;

2. Số lượng và cơ cấu dự kiến các cán bộ nghiên cứu chủ chốt;

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị.

Điều 17. Trong quá trình hoạt động, các tổ chức khoa học hợp tác với nước ngoài và người làm việc trong các tổ chức khoa học phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 5:

KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 18. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học được thành lập và hoạt động theo quy định của Nghị định này có địa vị pháp lý theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình.

Điều 19.

1. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện các nghĩa vụ thuế, tài chính như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và được hưởng các khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam;

2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế thu nhập 10% trong suốt thời gian hoạt động; được miễn thuế thu nhập trong thời gian 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;

3. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được miễn thuế thu nhập trong thời gian 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ;

b) Nhà đầu tư nước ngoài cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cố định cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động.

Điều 20. Nhà đầu tư nước ngoài được hoàn 100% số thuế thu nhập đã nộp cho phần lợi nhuận tái đầu tư mở rộng, tái đầu tư chiều sâu vào cơ sở hiện có hoặc đầu tư mới theo các nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Điều 21. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 5%.

Điều 22. Dự án đầu tư vào lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học theo quy định của Nghị định này được hưởng mức tiền thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành.

Điều 23. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài được bảo đảm cân đối ngoại tệ trong suốt thời gian hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương 6:

VIỆC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC VIỆT NAM LÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

Điều 24. Đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam khi hợp tác đầu tư với nước ngoài được sử dụng tài sản được giao để góp vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; phần tài sản dùng để hợp tác đầu tư với nước ngoài được chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 25. Đơn vị sự nghiệp có thu Việt Nam chỉ chịu trách nhiệm trong phần tài sản được phép hợp tác đầu tư với nước ngoài.

Điều 26. Việc tuyển dụng lao động là công chức Nhà nước sang làm việc tại cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài và các chế độ đối với người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.

Chương 7:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 27. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại các Điều 95, 96, 97 và 98 Nghị định số 12/CP.

Điều 28. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành đối với các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài; ban hành và hướng dẫn thực hiện chính sách, quy định về khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.

Điều 29.

1. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan có quyền:

a) Yêu cầu cơ sở được kiểm tra cung cấp tài liệu cần thiết và tạo điều kiện cho việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;

b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu khoa học có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật Việt Nam về khiếu nại và tố cáo.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Các quy định về giáo dục và đào tạo tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 75 Nghị định 73/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/08/2018)

Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục


Điều 75. Điều khoản thi hành
...
2. Nghị định này bãi bỏ các quy định về giáo dục và đào tạo tại ... Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học
Hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 20/2004/TTLT-BLĐTBXH-BKH (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)

Thông tư liên tịch 20/2004/TTLT-BLĐTBXH-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành


Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật Lao động và Luật Giáodục về dạy nghề.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định về đầu tư nước ngoài tronglĩnh vực dạy nghề như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề, gồm đào tạo nghề dài hạn, đào tạo nghềngắn hạn và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học nghề.
2. Các hoạt động sau đây không thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này:
a. Hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo nghề không vì mục đích lợi nhuận.
b. Hoạt động đào tạo nghề phục vụ cho nhu cầu nội bộcủa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:
...
III. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ:
...
IV. Hợp đồng học nghề
...
V. Đăng ký văn bằng, chứng chỉ nghề:
...
VI. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:
...
VII. Tổ chức thực hiện:
...

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I, Mục II Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT (VB hết hiệu lực: 29/09/2015)

Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 06/2000/NĐ-CP do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành


Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Các hoạt động khoa học và công nghệ hợp tác với nước ngoài không vì mục đích lợi nhuận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng tham gia hợp tác đầu tư
Các đối tượng sau đây được tham gia hợp tác đầu tư để thành lập Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài.
a. Việc nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ là các đơn vị sự nghiệp khoa học thuộc thành phần kinh tế Nhà nước.
b. Việc nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu và các tổ chức khác nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học quản lý kinh tế, ngôn ngữ thuộc các thành phần kinh tế khác.
c. Các Doanh nghiệp Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
d. Người Việt nam (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
e. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
f. Nhà đầu tư nước ngoài.
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ dùng trong Thông tư này được hiểu như sau:
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khơa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ, khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ. các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt nam.
Tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài (Tổ chức KHVCNCVĐTNN) là các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu hoặc các Cơ sở (Trạm, Trại, Phòng thí nghiệm...) thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ có sử dụng vốn nước ngoài.
4. Chế độ ưu đãi
Tổ chức KHVCNCVĐTNN có dự án thuộc Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư được hưởng các ưu đãi quy ddịnh tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và các ưu đãi khác quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản thi hành. Trường hợp các ưu đãi theo pháp luật đầu tư nước ngoài và pháp luật khoa học và công nghệ là khác nhau thì Tổ chức KHVCNCVĐTNN được quyền lựa chọn mức ưu đãi để áp dụng.
II. NỘI DUNG HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Thông tư này bao gồm những nội dung sau:
1. Nghiên cứu khoa học hoặc phát triển công nghệ thuộc một trong các lĩnh vực chuyên môn sau:
a. Khoa học tự nhiên.
b. Khoa học kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp, y dược học).
c. Khoa học quản lý kinh tế.
d. Ngôn ngữ.
Trong các lĩnh vực trên, không được tiến hành các nội dung phương hại đến an ninh, quốc phòng, thuần phong mỹ tục, trật tự an toàn xã hội, sức khoẻ con người, môi trường và các điều cấm khác mà pháp luật Việt Nam quy định.
2. Các dịch vụ khoa học và công nghệ.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT (VB hết hiệu lực: 29/09/2015)

Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 06/2000/NĐ-CP do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành


Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP như sau:
...
III. CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC ĐẦU TƯ VỚI NƯỚC NGOÀI TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ được tiến hành theo một trong các hình thức sau:
1. Liên doanh: Bên Việt nam và bên nước ngoài liên doanh để thành lập các Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu hoặc các cơ sở (trạm, trại, phòng thí nghiệm...) Thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Bên Việt Nam và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.
3. Thí điểm: Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài để tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực quy định tại mục II của Thông tư này.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT (VB hết hiệu lực: 29/09/2015)

Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 06/2000/NĐ-CP do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành


Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định số 06/2000/NĐ-CP như sau:
...
IV. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHVCNCVĐTNN
Tổ chức KHVCNCVĐTNN chỉ được hoạt động sau khi đã cấp được Giấy phép đầu tư.
Dự án về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc dự án nhóm A. Để được cấp Giấy phép đầu tư, ngoài các điều kiện đối với dự án nhóm A thông thường. Tổ chức KHVCNCVĐTNN còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ là phù hợp với mục tiêu đầu tư và định hướng phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước Việt Nam.
2. Có ít nhất 5 cán bộ nghiên cứu có trình độ đại học cao đẳng trở lên làm việc theo chế độ chính nhiệm thuộc lĩnh vực được phép hoạt động. Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên thuộc lĩnh vực được phép hoạt động.
3. Có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với loại hình và quy mô hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể là:
a. Có trụ sở là nơi đặt cơ quan điều hành của Tổ chức KHVCNCVĐTNN.
b. Có trang thiết bị bảo đảm tiến hành có hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực được phép hoạt động.

Hướng dẫn

Việc thành lập và quản lý các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT (VB hết hiệu lực: 19/12/2020)

Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT hướng dẫn Nghị định 06/2000/NĐ-CP về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng ban hành


Căn cứ Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo nghiên cứu khoa học.
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thành lập và quản lý các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nh­ư sau:
Chương 1:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Chương 2:ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Điều kiện đối với các nhà đầu t­ư
...
Điều 6. Điều kiện về vốn đầu tư và cơ sở vật chất
...
Điều 7. Tr­ương trình và nội dung giảng dạy
...
Điều 8. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo
...
Điều 9. Ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy
...
Điều 10. Văn bằng, chứng chỉ 10Bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hoàn thành khóa học của các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được quy định nh­ư sau:
...
Điều 11. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu t­ư
...
Điều 12. Quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư
...
Điều 13. Bố cáo thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
...
Điều 14. Đăng ký hoạt động, kiểm tra và cho phép hoạt động
...
Chương 3:BỔ SUNG CÁC HOẠT ĐỘNG, NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, MỞ RỘNG QUY MÔ, ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH, MỞ CHI NHÁNH, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH
...
Chương 4:GIẢI THỂ, CHIA TÁCH VÀ SÁP NHẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
...
Chương 5:THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
...
Chương 6:TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...

Từ khóa: Nghị định 06/2000/NĐ-CP, Nghị định số 06/2000/NĐ-CP, Nghị định 06/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 06/2000/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 06 2000 NĐ CP của Chính phủ, 06/2000/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 06/2000/NĐ-CP về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đang được cập nhật.

Đầu tư

  • Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7030/BKHĐT-KCHTĐT năm 2021 về đề xuất danh mục, cơ chế đầu tư phục vụ Chương trình phục hồi kinh tế bền vững đến năm 2023 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 2619/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Cần Thơ
  • Công điện 07/CĐ-BKHĐT năm 2021 về rà soát, hoàn thiện thủ tục đầu tư cho các nhiệm vụ, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư điện
  • Quyết định 4788/QĐ-BYT năm 2021 về phân cấp quyền phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật đầu tư xây dựng, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và quyết toán hoàn thành sửa chữa công trình xây dựng tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế
  • Quyết định 1689/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 25/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 7353/VPCP-CN năm 2021 về sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư Dự án theo hình thức hợp đồng BT do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1701/QĐ-TTg năm 2021 về điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án “Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ” vay vốn ODA của Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 2900/CQLXD-DAĐT1 năm 2021 về tăng cường công tác quản lý chất lượng, tiến độ khi triển khai công tác khảo sát, thiết kế lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng do Bộ Giao thông vận tải là cấp quyết định đầu tư của Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông ban hành
  • Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Nghị định 06/2000/NĐ-CP về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 06/2000/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2000-03-06
Ngày hiệu lực 2000-03-21
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 605/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 4447/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 20/2004/TTLT-BLĐTBXH-BKH hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Thông tư 56/2001/TT-BKHCNMT hướng dẫn việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị định 06/2000/NĐ-CP do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
  • Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT hướng dẫn Nghị định 06/2000/NĐ-CP về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu