BỘ NGOẠI GIAO ******* |
| Số: 82/2004/LPQT | Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004 |
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc về khuyến khích và bảo hộ đầu tư có hiệu lực từ ngày 05 tháng 06 năm 2004.
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của các nhà đầu tư nước này trên lãnh thổ nước kia; và
Đã thỏa thuận như sau:
Theo Hiệp định này:
(a) Động sản, bất động sản, kể cả các quyền tài sản khác có liên quan như cầm cố, thế chấp hoặc thế nợ;
(c) Quyền đòi tiền hoặc bất kỳ hoạt động nào có giá trị kinh tế liên quan tới đầu tư;
(e) Bất kỳ quyền nào theo luật hoặc theo hợp đồng liên quan tới đầu tư và mọi giấy phép, chấp thuận theo luật, gồm quyền tìm kiếm, chiết xuất, nuôi trồng hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
(2) Thuật ngữ “nhà đầu tư” nghiã là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào đầu tư trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia.
(b) Thuật ngữ “pháp nhân” nghĩa là, đối với mỗi Bên Ký kết, bất lỳ một thực thể nào được sáp nhập hoặc thành lập và được công nhận là một pháp nhân theo luật của Bên Ký kết đó, như các tổ chức công, tổng công ty, cơ quan có thẩm quyền, quỹ, công ty, liên danh, hãng, cơ sở, tổ chức và hiệp hội bất kể trách nhiệm của nó là hữu hạn hay một hình thức nào khác và được tổ chức hoặc không tổ chức nhằm thu lợi nhuận.
(4) Thuật ngữ “lãnh thổ” nghĩa là, lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam hoặc lãnh thổ Đại Hàn Dân Quốc nơi mà mỗi Bên Ký kết thực hiện chủ quyền, các quyền chủ quyền hoặc quyền tài phán phù hợp với luật pháp quốc tế.
Điều 2. Khuyến khích và bảo hộ đầu tư
(2) Các khoản đầu tư của nhà đầu tư mỗi Bên Ký kết sẽ luôn được hưởng sự đối xử công bằng, thỏa đáng và được bảo hộ đầy đủ, an toàn trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia.
(1) Mỗi Bên Ký kết, trên lãnh thổ của mình, phải dành cho các khoản đầu tư và thu nhập của nhà đầu tư Bên Ký kết kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên Ký kết đó dành cho các khoản đầu tư và thu nhập của nhà đầu tư nước mình hoặc các khoản đầu tư và thu nhập của bất kỳ Quốc gia thứ ba nào, tùy thuộc sự đối xử nào thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
(3) Cho dù có các quy định tại các khoản (1) và (2) Điều này, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể duy trì hiệu lực của các biện pháp được quy định theo pháp luật Việt Nam vào ngày Hiệp định này có hiệu lực, đồng thời đưa vào Phụ lục kèm theo Hiệp định này như những ngoại lệ về việc dành đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho nhà đầu tư nước mình. Những biện pháp này sẽ tự động loại ra khỏi Phụ lục ngay sau khi pháp luật Việt
(5) Sự đối xử nêu tại đoạn (1) và (2) Điều này không liên quan đến những đặc quyền mà mỗi Bên Ký kết dành cho các nhà đầu tư của Quốc gia thứ ba do việc Bên Ký kết đó đang hoặc sẽ là thành viên của, hoặc liên kết với một liên minh thuế quan hoặc kinh tế, thị trường chung hoặc khu vực thương mại tự do hoặc một thỏa thuận quốc tế tương tự.
Các nhà đầu tư của một Bên Ký kết có đầu tư hoặc thu nhập trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia bị thiệt hại do chiến tranh, xung đột vũ trang, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi dậy, khởi nghĩa, nổi loạn hoặc những sự kiện tương tự trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia sẽ được Bên Ký kết kia dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư nước mình hoặc các nhà đầu tư của bất kỳ quốc gia thứ ba nào liên quan đến việc hoàn trả, bồi thường, đền bù hoặc bằng các giải pháp khác. Bất kỳ khoản thanh toán nào theo Điều này phải được thực hiện nhanh chóng, đầy đủ và hiệu quả và được tự do chuyển không chậm trễ.
(1) Các khoản đầu tư của nhà đầu tư một Bên Ký kết sẽ không bị quốc hữu hóa, trưng thu hoặc các hình thức có hậu quả tương tự như quốc hữu hóa hoặc trưng thu (sau đây gọi là “tước quyền sở hữu”) trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia, trừ trường hợp vì mục đích công cộng, theo thủ tục luật định, trên cơ sở không phân biệt đối xử và với điều kiện việc tước quyền sở hữu phải gắn với việc bồi thường nhanh chóng, thỏa đáng và có hiệu quả. Việc bồi thường như vậy được tính theo giá thị trường của đầu tư ngay trước khi hành động tước quyền sở hữu được thực hiện hoặc được đưa ra công khai, tùy thuộc trường hợp nào diễn ra trước, gồm cả lãi tính từ ngày tước quyền sở hữu theo tỷ giá thương mại thích hợp và được thanh toán không chậm trễ, được thực hiện có hiệu quả và được tự do chuyển về nước.
(3) Khi một Bên Ký kết tước quyền sở hữu tài sản của một công ty được tổ chức hoặc thành lập theo pháp luật và quy định của mình mà trong đó nhà đầu tư của Bên Ký kết kia sở hữu cổ phần hoặc có những hình thức tham gia khác thì những quy định tại khoản (1) và (2) của Điều này sẽ được áp dụng.
(1) Các Bên Ký kết phải đảm bảo việc chuyển các khoản tiền liên quan đến đầu tư và thu nhập. Các khoản tiền này cụ thể bao gồm nhưng không chỉ là:
(b) Các khoản thu từ việc bán hoặc thanh lý toàn bộ hay một phần đầu tư của nhà đầu tư Bên Ký kết kia;
(d) Các khoản thu nhập của các công dân Bên Ký kết kia được phép làm việc liên quan tới đầu tư trên lãnh thổ nước mình;
(f) Các khoản tiền bổ sung cần thiết cho việc duy trì hoặc phát triển đầu tư hiện có; và
(2) Các khoản tiền chuyển ra nước ngoài thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi, không chậm trễ quá đáng, theo tỷ giá hối đoái có hiệu lực đối với các giao dịch vãng lai hoặc theo tỷ giá hối đoái chính thức có hiệu lực tại ngày chuyển
Khi một Bên Ký kết hoặc cơ quan được ủy quyền của Bên Ký kết đó thanh toán cho các nhà đầu tư của mình trên cơ sở một bảo lãnh được thực hiện liên quan đến đầu tư thì Bên Ký kết kia phải công nhận:
(b) Bên Ký kết hoặc cơ quan được ủy quyền của Bên Ký kết đó sẽ được thế quyền thực hiện các quyền và thực thi các khiếu nại của nhà đầu tư đó và sẽ đảm nhận các nghĩa vụ liên quan đến đầu tư.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ ĐẦU TƯ GIỮA MỘT BÊN KÝ KẾT VÀ NHÀ ĐẦU TƯ CỦA BÊN KÝ KẾT KIA
Phần này áp dụng đối với tranh chấp giữa một Bên Ký kết và nhà đầu tư của Bên Ký kết kia phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ theo Hiệp định này. Các tranh chấp, nếu có thể, sẽ được giải quyết bằng cách thương lượng hoặc tham vấn. Nếu tranh chấp không giải quyết được theo cách trên, thì nhà đầu tư có thể lựa chọn đưa vụ tranh chấp ra giải quyết theo một trong các cách sau:
(b) bất kỳ thủ tục giải quyết tranh chấp nào đã được thỏa thuận trước đó; hoặc
Điều 9. Trọng tài: phạm vi, quy trình và thời hạn
(2) Trong trường hợp nhà đầu tư có liên quan hoặc doanh nghiệp của Bên Ký kết kia mà nhà đầu tư đó là chủ sở hữu hoặc kiểm soát đều không đưa vụ tranh chấp ra giải quyết theo Điều 8 (a) hoặc 8 (b), thì nhà đầu tư có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết theo Điều 8 (c) sau 6 tháng kể từ khi phát sinh việc khiếu nại.
(4) Nhà đầu tư có tranh chấp có thể đưa vụ kiện ra trọng tài theo:
(b) Cơ chế phụ trợ của ICSID, với điều kiện Bên Ký kết trong tranh chấp hoặc Bên Ký kết của nhà đầu tư, nhưng không phải cả hai, là thành viên Công ước ICSID; hoặc
(5) Nhà đầu tư liên quan có thể đưa khiếu nại ra trọng tài chỉ khi tự mình hoặc thay mặt doanh nghiệp của Bên Ký kết kia mà nhà đầu tư đó sở hữu hoặc kiểm soát.
(7) Nhà đầu tư có tranh chấp là chủ sở hữu hoặc kiểm soát doanh nghiệp của Bên Ký kết kia có thể tự mình đưa khiếu nại ra trọng tài về việc quyền lợi của nhà đầu tư đó trong doanh nghiệp bị tổn thất hoặc thiệt hại chỉ khi cả nhà đầu tư và doanh nghiệp của Bên Ký kết kia mà nhà đầu tư là chủ sở hữu hoặc kiểm soát từ bỏ quyền tiến hành bất kỳ thủ tục tố tụng nào tại bất kỳ tòa án hoặc tòa án hành chính nào theo luật của Bên Ký kết, hoặc các thủ tục giải quyết tranh chấp khác, đối với hành vi của Bên Ký kết có tranh chấp được cho là vi phạm Hiệp định này.
(9) Mặc dù có những quy định tại khoản (6), (7) và (8) của Điều này, nhà đầu tư có liên quan đưa khiếu nại ra trọng tài có thể tiến hành các thủ tục để yêu cầu tòa án hoặc toà án hành chính theo luật của Bên Ký kết trong tranh chấp áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khai báo hoặc các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác không liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
(11) Các quy tắc trọng tài phù hợp sẽ điều chỉnh việc xét xử trọng tài trừ khi được quy định khác trong Phần này.
(13) Thông báo đề cập tại khoản (12) phải xác định:
(b) các quy định của Hiệp định này được coi là bị vi phạm và bất kỳ các quy định liên quan khác;
(d) các chế tài yêu cầu và số tiền ước lượng tổn thất bị khiếu kiện.
Mỗi Bên Ký kết chấp thuận vô điều kiện việc đưa vụ tranh chấp ra trọng tài quốc tế phù hợp với Phần này.
(1) Trừ khi các bên tranh chấp thỏa thuận khác, hội đồng trọng tài gồm ba thành viên. Mỗi Bên tranh chấp sẽ chỉ định một thành viên và các Bên tranh chấp sẽ thỏa thuận chọn thành viên thứ ba làm Chủ tịch.
(3) Nếu hội đồng trọng tài không thành lập được trong vòng chín mươi ngày (90) ngày kể từ ngày khiếu nại được đưa ra trọng tài, do một Bên tranh chấp không chỉ định được thành viên hoặc không thỏa thuận được việc chỉ định Chủ tịch, thì theo yêu cầu của bất kỳ Bên tranh chấp nào, Tổng Thư ký ICSID sẽ chỉ định theo ý mình thành viên hoặc các thành viên chưa chỉ định được. Tuy nhiên, khi chỉ định Chủ tịch, Tổng Thư ký ICSID cần phải bảo đảm rằng Chủ tịch đó không phải là công dân của một trong các Bên Ký kết.
(1) Hội đồng trọng tài hợp nhất thành lập theo Điều này sẽ được tổ chức theo các quy tắc trọng tài UNCITRAL và sẽ thực hiện thủ tục tố tụng phù hợp với những quy tắc đó, trừ khi được quy định khác tại Phần này.
(a) khi nhà đầu tư thay mặt doanh nghiệp mà nhà đầu tư đó là chủ sở hữu hoặc kiểm soát để trình khiếu nại, và đồng thời, nhà đầu tư khác hoặc những nhà đầu tư khác tham gia trong doanh nghiệp đó nhưng không kiểm soát doanh nghiệp, cũng để trình vụ khiếu nại về cùng những vi phạm theo Hiệp định này; hoặc
(3) Hội đồng trọng tài hợp nhất sẽ quyết định quyền tài phán đối với các khiếu nại và sẽ cùng xem xét các khiếu nại đó, trừ khi Hội đồng quyết định là quyền lợi của bất kỳ Bên tranh chấp nào bị thiệt hại nghiêm trọng.
Theo yêu cầu của bất kỳ Bên tranh chấp nào, việc giải quyết trọng tài theo quy định của Phần này sẽ được tiến hành tại Quốc gia là thành viên Công ước Liên hợp quốc về công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Công ước
Một Bên Ký kết không được viện cớ rằng việc đền bù hoặc bồi thường toàn bộ hay một phần tổn thất hoặc thiệt hại đã hoặc sẽ được nhận theo một hợp đồng về bồi thường, bảo lãnh hoặc bảo hiểm để bào chữa, kiện ngược, bù trợ nợ hoặc bất kỳ lý do nào khác.
(1) Trọng tài được thành lập theo cơ chế giải quyết tranh chấp này sẽ giải quyết những vấn đề tranh chấp phù hợp với Hiệp định này, những quy tắc có thể áp dụng và nguyên tắc hiện hành của luật quốc tế.
Điều 16. Phán quyết và thi hành
(a) tuyên bố rằng Bên Ký kết đó không tuân thủ những nghĩa vụ của Hiệp định này;
(c) hoàn trả bằng hiện vật trong những trường hợp thích hợp, với điều kiện Bên Ký kết đó có thể thanh toán bồi thường bằng tiền thay bằng hiện vật khi việc hoàn trả không thực hiện được; và
(2) Phán quyết trọng tài là chung thẩm, chỉ ràng buộc các Bên tranh chấp và chỉ áp dụng đối với các vụ tranh chấp cụ thể.
(4) Hội đồng trọng tài không có quyền buộc một Bên Ký kết phải trả tiền phạt về những thiệt hại.
(6) Nhà đầu tư có thể thi hành phán quyết trọng tài theo Công ước ICSID hoặc Công ước
(a) trường hợp phán quyết cuối cùng được tuyên theo Công ước ICSID:
(ii) thủ tục xem xét lại hoặc hủy bỏ đã hoàn thành; và
(i) ba (3) tháng kể từ ngày phán quyết được đưa ra và không một Bên tranh chấp nào tiến hành các thủ tục để xem xét lại, loại trừ hoặc hủy bỏ phán quyết; hoặc
(iii) tòa án đã chấp nhận đơn xin xem xét lại, loại trừ hoặc hủy bỏ phán quyết, các thủ tục đã hoàn thành và không có kháng cáo nào khác.
(a) quyết định rằng việc không tôn trọng hoặc tuân thủ phán quyết cuối cùng là không phù hợp với nghĩa vụ của Hiệp định này; và
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC BÊN KÝ KẾT
(1) Tranh chấp giữa các Bên Ký kết liên quan đến việc diễn giải và áp dụng Hiệp định này, trong chừng mực có thể, sẽ được giải quyết bằng tham vấn thông qua đường ngoại giao.
(3) Hội đồng Trọng tài như vậy sẽ được thành lập cho từng trường hợp riêng biệt theo cách sau: trong vòng hai (2) tháng kể từ khi nhận được yêu cầu của trọng tài, mỗi Bên Ký kết sẽ chỉ định một thành viên của Hội đồng trọng tài. Hai thành viên này sẽ chọn một công dân của nước thứ ba, được hai Bên Ký kết thỏa thuận chỉ định làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Chủ tịch được chỉ định trong vòng hai (2) tháng kể từ ngày chỉ định hai thành viên trên.
(5) Hội đồng Trọng tài sẽ quyết định bằng cách bỏ phiếu theo đa số. Quyết định này là chung thẩm và ràng buộc các Bên Ký kết.
(7) Hội đồng Trọng tài sẽ ra quyết định phù hợp với Hiệp định này, các quy tắc có thể áp dụng và những nguyên tắc của luật pháp quốc tế. Hội đồng Trọng tài sẽ quyết định thủ tục riêng của mình.
(1) Khi có vấn đề cùng một lúc được điều chỉnh bởi cả Hiệp định này và Hiệp định quốc tế khác mà hai Bên Ký kết đều là các bên tham gia hoặc được điều chỉnh bởi những nguyên tắc chung của luật quốc tế, thì không một quy định nào trong Hiệp định này cản trở mỗi Bên Ký kết hoặc bất kỳ nhà đầu tư nào của họ sở hữu đầu tư trên lãnh thổ của Bên Ký kết kia được hưởng ưu đãi từ bất kỳ các nguyên tắc nào thuận lợi hơn so với Hiệp định này.
(3) Mổi Bên Ký kết sẽ tuân thủ bất kỳ nghĩa vụ nào khác mà Bên Ký kết đó đã thỏa thuận liên quan đến đầu tư của các nhà đầu tư Bên Ký kết kia trên lãnh thổ nước mình.
Hiệp định này áp dụng đối với tất cả các đầu tư được thực hiện trước hoặc sau khi Hiệp định có hiệu lực, nhưng không áp dụng đối với bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu nại nào liên quan đến đầu tư đã được giải quyết trước khi Hiệp định có hiệu lực.
(1) Mỗi Bên Ký kết sẽ nhanh chóng công bố hoặc làm cách khác để công khai hóa các luật, quy định, thủ tục hành chính và các quyết định tư pháp được áp dụng chung cũng như các hiệp định quốc tế có liên quan hoặc ảnh hưởng đến đầu tư.
(3) Các quy định tại khoản (1) và (2) Điều này không được hiểu là bắt buộc mỗi Bên Ký kết tiết lộ thông tin bí mật mà việc tiết lộ đó có thể gây cản trở đến việc thi hành luật pháp hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc làm phương hại đến bí mật cá nhân hoặc lợi ích thương mại hợp pháp.
(1) Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp định này, các Bên Ký kết thỏa thuận thành lập Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác đầu tư bao gồm các đại diện của các Bên Ký kết.
(a) rà soát việc thực hiện Hiệp định và các vấn đề liên quan đến đầu tư giữa hai Bên Ký kết;
(c) đưa ra kiến nghị thích hợp cho các Bên Ký kết;
(1) Hiệp định này có hiệu lực sau ba mươi (30) ngày kể từ khi mỗi Bên Ký kết thông báo cho nhau về các yêu cầu pháp lý để Hiệp định có hiệu lực đã chọn hoàn tất.
(3) Đối với đầu tư được thực hiện trước khi kết thúc Hiệp định này, các quy định của Hiệp định này sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời hạn hai mươi (20) năm kể từ ngày kết thúc.
Để làm bằng, những người có tên dưới đây được sự ủy quyền của Chính phủ các Bên Ký kết đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
| THAY MẶT CHÍNH PHỦ ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
Young - Kwan |
KÈM THEO HIỆP ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU 3 (3)
1. Các lĩnh vực:
2. Các vấn đề:
2.2. Trợ cấp và hỗ trợ của Chính phủ dành cho doanh nghiệp trong nước.
File gốc của Hiệp định số 82/2004/LPQT giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc về khuyến khích và bảo hộ đầu tư đang được cập nhật.
Hiệp định số 82/2004/LPQT giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc về khuyến khích và bảo hộ đầu tư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 82/2004/LPQT |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 2003-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2004-06-05 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |