\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 24/2022/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Cà\r\n Mau, ngày 23 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
QUYẾT ĐỊNH
\r\n\r\nSỬA ĐỔI,\r\nBỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC\r\nTHU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ\r\n30/2021/QĐ-UBND NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Ban hành văn bản quy\r\nphạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng\r\n11 năm 2013;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP\r\nngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP\r\nngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định\r\nchi tiết thi hành Luật đất đai.
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP\r\nngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ\r\nsung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi\r\ntrường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái\r\nđịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi\r\ntrường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của\r\nChính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất\r\nđai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông\r\ntư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở Tài\r\nnguyên và Môi trường tại Tờ trình số 364/TTr-STNMT ngày 16 tháng 8 năm 2022,\r\nBáo cáo số 414/BC-STNMT ngày 14 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều\r\ncủa Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa\r\nbàn tỉnh Cà Mau ban hành kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 11 tháng\r\n10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
\r\n\r\n1. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 15 như sau:
\r\n\r\n“2. Trường hợp trong hộ gia đình quy\r\nđịnh tại Khoản 1 Điều 15 của Quy định này mà trong hộ có từ 02 thế hệ trở lên,\r\ntừ 02 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ\r\nđiều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về\r\ncư trú hoặc có từ 02 hộ gia đình trở lên có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất\r\nở thu hồi thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ vào điều kiện thực\r\ntế tại địa phương xem xét, đề xuất diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái\r\nđịnh cư cho từng hộ gia đình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.”.
\r\n\r\n2. Sửa đổi điểm a\r\nkhoản 3 Điều 34 như sau:
\r\n\r\n“a) Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng\r\nđất tại nơi tái định cư được xác định theo quy định của Chính phủ về phương\r\npháp xác định giá đất cụ thể. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy\r\nban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể theo quy định.”.
\r\n\r\n3. Sửa đổi, bổ\r\nsung khoản 2 Điều 39 như sau:
\r\n\r\n“2. Trường hợp nhà ở, công trình xây\r\ndựng phải tháo dỡ một phần mà phần còn lại của nhà ở, công trình đó vẫn sử dụng\r\nđược theo tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định pháp luật thì mức bồi thường bằng\r\ntổng giá trị xây mới đối với phần nhà ở, công trình xây dựng phải tháo dỡ và\r\nkhoản tiền tính bằng 40% giá trị xây mới phần phải tháo dỡ để chủ sở hữu sửa chữa,\r\nhoàn thiện phần nhà ở, công trình còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương\r\ncủa nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ.
\r\n\r\nTrường hợp nhà ở bị tháo dỡ một phần\r\nmà ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng) nằm ở giữa hai cột chịu lực\r\ncủa nhà ở thì diện tích được tính bồi thường và tháo dỡ là diện tích bị tháo dỡ\r\ntheo ranh giới tháo dỡ và cộng thêm một khoảng diện tích tính từ ranh giới tháo\r\ndỡ đến cột chịu lực gần nhất với ranh giới tháo dỡ.
\r\n\r\nTrường hợp nhà ở bị tháo dỡ một phần\r\nmà ranh giới tháo dỡ (ranh giới giải phóng mặt bằng) ảnh hưởng trực tiếp đến điều\r\nkiện sống và không đảm bảo về điều kiện kỹ thuật theo quy định pháp luật về nhà\r\nở, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm xác định việc đảm bảo điều\r\nkiện kỹ thuật để xem xét, quyết định việc bồi thường, hỗ trợ toàn bộ diện tích\r\nnhà ở theo quy định.”.
\r\n\r\n4. Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 52 như sau:
\r\n\r\na) Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm b khoản 1 Điều 52 như sau:
\r\n\r\n“b) Nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7\r\nnăm 2006 về sau nhưng tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền\r\nkhông có thông báo ngăn chặn và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo\r\nvệ công trình chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố, cắm mốc theo quy định hoặc\r\ntại thời điểm xây dựng nhà, công trình xây dựng đó phù hợp với quy hoạch, kế hoạch\r\nsử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 39 Quy định\r\nnày; trường hợp công tác công bố, cắm\r\nmốc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hành lang bảo vệ công\r\ntrình đã được thực hiện đúng quy định pháp luật nhưng chủ nhà, công trình xây dựng\r\nđã cố tình vi phạm xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ. Trong trường hợp\r\nđặc biệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét, đề xuất\r\nmức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết\r\nđịnh.”.
\r\n\r\nb) Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm b khoản 2 Điều 52 như sau:
\r\n\r\n“b) Thời điểm xây dựng từ ngày 01\r\ntháng 7 năm 2006 về sau thì tùy từng trường hợp cụ thể, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi\r\nthường, giải phóng mặt bằng đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt\r\nphương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối\r\nđa không quá 60% mức bồi thường theo quy định tại Điều 39 Quy định này.”.
\r\n\r\nc) Sửa đổi, bổ\r\nsung điểm a khoản 3 Điều 52 như sau:
\r\n\r\n“a) Nếu xây dựng trước ngày 01 tháng\r\n7 năm 2006 mà tại thời điểm xây dựng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có\r\nthông báo ngăn chặn và có nguyên nhân do công tác công bố, cắm mốc quy hoạch, kế\r\nhoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ công trình không được thực hiện\r\ntheo quy định pháp luật thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng\r\nđề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ\r\nvà tái định cư xem xét hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 80% mức bồi thường\r\ntheo quy định tại Điều 39 Quy định này. Trường hợp công tác công bố, cắm mốc\r\nquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cắm mốc hành lang bảo vệ\r\ncông trình đã được thực hiện đúng quy định nhưng chủ sở hữu nhà, công trình xây\r\ndựng đã cố tình vi phạm xây dựng hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền\r\nđã có thông báo ngăn chặn thì không được hỗ trợ.”.
\r\n\r\n5. Sửa đổi, bổ\r\nsung Điều 56 như sau:
\r\n\r\n“Điều 56. Hỗ trợ khác đối với hộ\r\ngia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các trường\r\nhợp khác
\r\n\r\n1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các\r\nĐiều 26, 27, 28, 30, 31, 35, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52,\r\n53, 54 và 55 Quy định này, đối với hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt\r\nkhó khăn và các trường hợp khác khi Nhà nước thu hồi đất\r\nthì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi đề xuất\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ khác\r\nđể bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng, đảm bảo công khai\r\nvới cộng đồng liên quan đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình,\r\ncá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà\r\nkhông đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai\r\nthì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\r\nxem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n2. Trường hợp cá nhân bị thu hồi đất\r\nthuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại khoản\r\n5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ thì thực hiện\r\nhỗ trợ khác để hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho các nhân khẩu trong hộ\r\ngia đình của cá nhân bị thu hồi đất tương tự như quy định tại khoản 3 Điều 26 của\r\nQuy định này (trừ các nhân khẩu thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên;\r\nđối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội).\r\nGiao Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án chủ trì, phối hợp\r\nvới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án, các đơn vị có liên quan chịu\r\ntrách nhiệm xác định đối tượng được xem xét, hỗ trợ nêu trên.
\r\n\r\n3. Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất\r\ncủa hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình, vật kiến trúc gắn liền\r\ntrên đất như chòi vuông và các công trình phụ khác phục vụ sản xuất nông nghiệp\r\nnhư chuồng, trại chăn nuôi, mương, cống, cửa cống... đã xây dựng trước ngày có\r\nThông báo thu hồi đất thì được hỗ trợ khác bằng 100% mức bồi thường theo quy định\r\ntại Điều 39 của Quy định này.”.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 3. Trách nhiệm tổ chức thực\r\nhiện
\r\n\r\n1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;\r\nThủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà\r\nMau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người sử dụng đất và tổ chức,\r\nhộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất chịu trách nhiệm thi\r\nhành Quyết định này.
\r\n\r\n2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát\r\nsinh vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng\r\nhợp, nghiên cứu, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
\r\n\r\nĐiều 4. Điều khoản thi hành
\r\n\r\n1. Quyết định này có hiệu lực thi\r\nhành kể từ ngày 07 tháng 10 năm 2022.
\r\n\r\n2. Quy định chuyển tiếp: Đối với những\r\ndự án, hạng mục đã có quyết định thu hồi đất và đã chi trả xong bồi thường, hỗ\r\ntrợ, tái định cư; những dự án, hạng mục đã có quyết định thu hồi đất và đã phê\r\nduyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang\r\nthực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê\r\nduyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện\r\ntheo phương án đã được phê duyệt, không áp dụng theo Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Quyết định 24/2022/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 30/2021/QĐ-UBND đang được cập nhật.
Quyết định 24/2022/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 30/2021/QĐ-UBND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Số hiệu | 24/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Huỳnh Quốc Việt |
Ngày ban hành | 2022-09-23 |
Ngày hiệu lực | 2022-10-07 |
Lĩnh vực | Đất đai - Nhà ở |
Tình trạng | Còn hiệu lực |