******** | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 22-L/CTN | Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 1993 |
LUẬT
XUẤT BẢN SỐ 22-L/CTN NGÀY 07/07/1993 CỦA QUỐC HỘI
Để bảo đảm quyền sáng tạo và phổ biến tác phẩm của công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế, lực lượng vũ trang dưới hình thức xuất bản phẩm, góp phần bảo đảm quyền tự do ngôn luận;
Để tăng cường quản lý nhà nước, phát huy vai trò của hoạt động xuất bản trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ hoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản nhằm mục đích:
1- Phổ biến những tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật; giới thiệu những di sản văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá thế giới; nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, mở rộng giao lưu văn hoá với các nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2- Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.
Nhà nước không kiểm duyệt tác phẩm trước khi xuất bản, trừ trường hợp cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động xuất bản trong cả nước.
Nhà nước có chính sách tài trợ, đặt hàng, mua bản thảo đối với việc sáng tạo và phổ biến tác phẩm có giá trị; đầu tư cho việc ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản.
Hoạt động xuất bản quy định tại Luật này bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
Xuất bản phẩm quy định tại Luật này là tác phẩm về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật và các sản phẩm khác được xuất bản, in, nhân bản bằng các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau, bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài, được xuất bản không định kỳ nhằm phổ biến cho nhiều người.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VÀ TỔ CHỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống thư viện; khuyến khích và tạo điều kiện xuất bản các tác phẩm có giá trị; có chính sách ưu đãi đối với các xuất bản phẩm phục vụ các dân tộc thiểu số, thiếu niên, nhi đồng và lực lượng vũ trang.
Công dân, tổ chức có quyền yêu cầu nhà xuất bản, tác giả cải chính trên báo chí, khởi kiện về dân sự hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khởi tố về hình sự, khi xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm và làm thiệt hại lợi ích của mình.
Nhà xuất bản không được xuất bản, tái bản tác phẩm nếu không được sự đồng ý của tác giả hoặc người được thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.
1- Xác định và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản, xét duyệt kế hoạch đề tài, kế hoạch xuất bản trên cơ sở đã có bản thảo; bảo đảm những điều kiện cần thiết để nhà xuất bản hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích;
2- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản sau khi thoả thuận với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản.
Giám đốc có trách nhiệm quản lý nhà xuất bản về mọi mặt; bảo đảm thực hiện tôn chỉ, mục đích, phục vụ đúng đối tượng của nhà xuất bản; xây dựng đội ngũ biên tập viên; ký duyệt bản thảo, bản mẫu trước khi đưa in; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của nhà xuất bản.
Giám đốc, tổng biên tập nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm của nhà xuất bản. Cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản liên đới chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1- Tên gọi, tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành xuất bản phẩm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản;
2- Danh sách giám đốc, tổng biên tập;
3- Trụ sở của nhà xuất bản, vốn và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm cho hoạt động xuất bản.
Khi nhà xuất bản không thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép thì cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản quyết định đình chỉ hoạt động, thông báo cho cơ quan chủ quản và thu hồi giấy phép thành lập nhà xuất bản.
Đối với những tác phẩm trước Cách mạng tháng Tám, trong vùng tạm bị chiếm cũ và sách dịch của nước ngoài cần phải thẩm định nội dung thì nhà xuất bản và cơ quan chủ quản của nhà xuất bản phải có nhận xét, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có thẩm quyền tổ chức thẩm định và quyết định việc xuất bản, tái bản.
Chính phủ quy định các loại tác phẩm cần thẩm định.
Nhà xuất bản thực hiện việc xuất bản, tái bản tác phẩm theo hợp đồng đã ký kết với tác giả.
Nhà xuất bản có trách nhiệm xuất bản những tác phẩm của công dân, tổ chức có nội dung phù hợp với tôn chỉ, mục đích của nhà xuất bản và không vi phạm quy định tại Điều 22 của Luật này.
Cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có thẩm quyền quy định cụ thể nhà xuất bản làm nhiệm vụ xuất bản kinh bổn và các tác phẩm tôn giáo của các tổ chức tôn giáo một cách thuận tiện.
Những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có nhà xuất bản mà có tài liệu cần xuất bản không nhằm mục đích kinh doanh thì đề nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có thẩm quyền xem xét và giải quyết theo quy định của Chính phủ.
Việc xuất bản, in, nhân bản các tài liệu, công trình nghiên cứu, giáo trình lưu hành nội bộ của các tổ chức do Chính phủ quy định.
1- Xuất bản phẩm trên giấy phải ghi:
- Tên xuất bản phảm, tác giả;
- Tên nhà xuất bản;
- Người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập, người trình bày, người sửa bản in;
- Số đăng ký kế hoạch xuất bản;
- Tên cơ sở in, sắp chữ, chế bản;
- Số lượng bản in, ngày in xong, ngày nộp lưu chiểu, giá bán lẻ;
- Mã số phân loại.
Đối với xuất bản phẩm tái bản, ghi thêm số thứ tự của lần tái bản.
Đối với sách dịch, ghi thêm tên nguyên bản, tác giả, ngôn ngữ của tác phẩm được dịch, nhà xuất bản nước ngoài, năm xuất bản, người dịch, người hiệu đính.
2- Xuất bản phẩm trên băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, trên các vật liệu khác phải ghi:
- Tên xuất bản phẩm, tác giả;
- Tên tổ chức xuất bản;
- Người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập;
- Chương trình gốc;
- Số đăng ký kế hoạch xuất bản;
- Số lượng bản in, ngày in xong, ngày nộp lưu chiểu, giá bán lẻ;
- Mã số phân loại.
Nghiêm cấm các xuất bản phẩm có nội dung:
1- Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
2- Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
3- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dân và bí mật khác do pháp luật quy định;
4- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Việc in, nhân bản các sản phẩm khác do Chính phủ quy định.
Mục 3: PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
Tổ chức, cá nhân phát hành, khi phát hiện xuất bản phẩm không hợp pháp, xuất bản phẩm có nội dung vi phạm những quy định tại Điều 22 của Luật này phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu xuất bản phẩm thì nhà xuất bản có xuất bản phẩm phải bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân phát hành. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản quyết định sai thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà xuất bản.
1- Thống nhất quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp hoạt động xuất bản dài hạn và hàng năm; quản lý việc thực hiện kế hoạch xuất bản; tổ chức việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ hoạt động xuất bản;
2- Xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác của Chính phủ trong lĩnh vực hoạt động xuất bản; ban hành quyết định, thông tư, chỉ thị về hoạt động xuất bản;
3- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát hành của Nhà nước thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Cấp, thu hồi giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản;
Quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ xuất bản phẩm;
Đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát hành của các cơ quan nói trên khi vi phạm pháp luật;
Quyết định việc cho tổ chức, cá nhân trong nước liên doanh trong các lĩnh vực in, phát hành và việc hợp tác với nước ngoài về các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành;
4- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ hoạt động xuất bản và các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản; thi hành các biện pháp để ngăn chặn những hoạt động xuất bản trái pháp luật; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp xuất bản, in và phát hành của địa phương;
2- Cấp, thu hồi giấy phép đối với cơ sở in, nhân bản, phát hành của tập thể, cá nhân ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá Thông tin;
3- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xuất bản, in, nhân bản, phát hành trên địa bàn lãnh thổ; tạm đình chỉ việc thực hiện giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có thẩm quyền cấp, nếu phát hiện thấy có vi phạm và báo cáo ngay với Bộ Văn hoá Thông tin; tịch thu, thu hồi, cấm lưu hành hoặc quyết định tiêu huỷ xuất bản phẩm thuộc thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
Sở Văn hoá Thông tin chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra các cấp và của thanh tra viên theo quy định của Pháp lệnh thanh tra.
Nội dung thanh tra bao gồm:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành;
- Thanh tra việc thực hiện giấy phép của nhà xuất bản, cơ sở in, nhân bản, tổ chức phát hành;
- Thanh tra việc thi hành Luật xuất bản.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản hoặc cơ quan thanh tra chuyên ngành về xuất bản những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xuất bản.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với xuất bản phẩm không có giấy phép xuất bản hoặc có nội dung vi phạm Điều 22 của Luật này thì bị cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu huỷ.
Luật này thay thế Sắc luật số 003-SLt, ngày 18 tháng 6 năm 1957, quy định chế độ xuất bản.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này có hiệu lực từ ngày ban hành.
| Lê Đức Anh (Đã ký) |
File gốc của Luật Xuất bản 1993 đang được cập nhật.
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Số hiệu | 22-L/CTN |
Loại văn bản | Luật |
Người ký | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành | 1993-07-07 |
Ngày hiệu lực | 1993-07-19 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |