ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 836/2008/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 04 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 08 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-TC ngày 25 tháng 05 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin & Truyền thông tại Tờ trình số 55/TTr-STTTT ngày 19/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 836/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 04 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung phối hợp và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là BCVT và CNTT).
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
1. Công tác phối hợp dựa trên nguyên tắc chủ động phòng chống tích cực, thường xuyên, kịp thời, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, tài liệu phản ánh về hoạt động tội phạm hoặc các dấu hiệu nghi vấn về hoạt động tội phạm phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử, nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp;
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
4. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm và hoạt động tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT;
3. Tùy theo vụ việc, lĩnh vực cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp với đơn vị liên quan trực tiếp để xử lý có hiệu quả vụ việc vi phạm pháp luật;
5. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/09/2004 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
1. Thông qua công tác nghiệp vụ, nắm tình hình để thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm lợi dụng lĩnh vực BCVT và CNTT để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này và kịp thời thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp, chủ động phòng ngừa, tổ chức thanh tra, kiểm tra và đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật;
3. Đối với các vụ việc do Công an tỉnh phát hiện, khi có yêu cầu phối hợp phải thông báo kịp thời bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các cơ quan tham gia phối hợp về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành, đồng thời thông báo kết quả công tác phối hợp cho các cơ quan chức năng;
5. Hướng dẫn cung cấp thông tin về âm mưu, phương thức thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm về BCVT và CNTT cho các đơn vị có liên quan để phục vụ cho công tác phòng ngừa và đấu tranh.
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các sản phẩm, hàng hoá: thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử, công nghệ thông tin (phần cứng và phần mềm) không có nhãn mác hàng hoá, không dán tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Điều 8. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình
2. Thường xuyên đăng tải thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT.
1. Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Khi phát hiện các vụ việc xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Chi cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa bàn;
3. Chỉ đạo các ban, ngành chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp BCVT và CNTT trên địa bàn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa phương mình;
Điều 11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong công tác điều tra, xác minh đối tượng vi phạm;
4. Cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện các dấu hiệu nghi vấn về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BCVT và CNTT phải kịp thời thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp;
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ 6 tháng một lần tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có liên quan và tổng hợp báo cáo kết quả, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh để kịp thời chỉ đạo;
2. Việc lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Cơ quan, đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác phối hợp.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; Công an tỉnh, Chi cục Hải quan, Sở Công thương, các địa phương và các doanh nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện tốt nội dung phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề vướng mắc mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
File gốc của Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 836/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phan Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2008-04-24 |
Ngày hiệu lực | 2008-05-04 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |