VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/QĐ-VPCP | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 451/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI
a) Bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới lề lối phương thức làm việc với ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Nâng cao năng lực tham mưu tổng hợp của Văn phòng Chính phủ trong công tác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
a) Mục tiêu chung
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Xây dựng và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ do bộ, ngành, địa phương báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (không bao gồm nội dung mật), 100% báo cáo trong Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
3. Phạm vi của Đề án
II. YÊU CẦU NGHIỆP VỤ, KỸ THUẬT
a) Yêu cầu chung
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ. Cụ thể:
+ Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước; công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổng hợp báo cáo, xử lý, phân tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành;
+ Cung cấp các biểu mẫu để người dùng có thể cập nhật số liệu báo cáo theo quy định, trong trường hợp các bộ, ngành, địa phương chưa xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo;
+ Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống; cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
- Bảo đảm tính bảo mật, an toàn thông tin trên cơ sở: cung cấp giải pháp xác thực người dùng ở mức độ cao; mã hóa và ký số với các giao dịch, dữ liệu báo cáo giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
- Chức năng định danh và xác thực người dùng: sử dụng Nền tảng xác thực và cơ chế đăng nhập một lần (SSO) dùng chung của Văn phòng Chính phủ hỗ trợ việc xác thực, định danh người dùng thực hiện kết nối, truy cập Hệ thống.
Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ được kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung được phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia và các hệ thống Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-Cabinet), Hệ thống tham vấn chính sách... (như: Tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia để tổng hợp báo cáo về tình hình người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa các bộ, ngành, địa phương trên Cổng Dịch vụ công quốc gia...).
+ Hệ thống định kỳ (hoặc đột xuất) tổng hợp số liệu báo cáo từ Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương để tổng hợp số liệu phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Chức năng quản lý, xây dựng Bộ chỉ số phục vụ chỉ đạo, điều hành (KPI):
- Chức năng quản trị hệ thống:
+ Cung cấp công cụ quản lý (tạo, sửa, xóa, xem,...) thông tin người sử dụng, nhóm người sử dụng; chức năng quản lý các nhóm quyền và quản lý việc gán quyền người sử dụng vào các nhóm quyền tương ứng;
+ Quản lý lỗi: Cho phép người quản trị có thể can thiệp thủ công gửi lại các bản tin bị lỗi hoặc Hệ thống tự gửi lại, bảo đảm những thông điệp chưa được xử lý ngay sẽ được tự động xử lý sau một khoảng thời gian nhất định, số lần gửi lại tối đa có thể định nghĩa thông qua cấu hình; cung cấp khả năng xử lý lỗi, bảo đảm một dịch vụ lỗi không ảnh hưởng đến các dịch vụ khác và ảnh hưởng đến Hệ thống;...
+ Cung cấp cơ chế cảnh báo dựa trên số liệu thống kê về tình trạng hệ thống cho người quản trị qua nhiều kênh khác nhau (như: e-mail, SMS...);
- Nhóm các tính năng khác:
+ Nhắn tin thông báo cho người dùng khi có báo cáo được gửi đến hoặc được phê duyệt trên Hệ thống;
c) Các yêu cầu phi chức năng
+ Giao diện thân thiện với người dùng, thiết kế đồ họa khoa học, có tính mỹ thuật cao, cung cấp nhiều mẫu giao diện giúp người sử dụng có thể lựa chọn; có khả năng hiển thị, hoạt động chính xác, đầy đủ trên hầu hết các trình duyệt phổ biến với phiên bản mới nhất;
+ Cung cấp cơ chế cá nhân hóa cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ chuyên trách, người sử dụng dịch vụ...
+ Hỗ trợ khả năng cấu hình ứng dụng đảm bảo khả năng bảo mật nhiều mức (trình diễn, nghiệp vụ, truy cập dữ liệu); giải pháp xác thực đạt mức độ bảo mật cao theo tiêu chuẩn quốc tế; sử dụng kênh kết nối an toàn trong việc truy cập máy chủ ứng dụng và công cụ quản lý;
+ Đồng bộ thời gian gửi, nhận báo cáo điện tử giữa các hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống quản lý văn bản và điều hành của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thống nhất, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601);
+ Hỗ trợ công cụ theo dõi, kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý các nguy cơ, rủi ro mất an toàn, an ninh thông tin; áp dụng giải pháp phân tích, đánh giá, đưa ra phương án khắc phục sự cố mất an toàn an ninh thông tin với thời gian nhanh nhất; triển khai các biện pháp, giải pháp phòng chống mã độc; áp dụng các biện pháp hành chính, kỹ thuật để tăng cường quản lý, giám sát, kiểm soát trong kết nối, chia sẻ, gửi, nhận báo cáo điện tử;
+ Các biện pháp bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin của Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu phát triển từ Trục liên thông văn bản quốc gia, bảo đảm tính xác thực, chống chối bỏ, giá trị pháp lý, cung cấp kết nối an toàn giữa các thành viên trao đổi dựa trên chứng thư; mã hóa các bản tin trao đổi giữa đối tượng sử dụng và đối tượng cung cấp dữ liệu sử dụng tiêu chuẩn mã hóa của Việt Nam.
+ Hệ thống được kiểm tra, đánh giá và quản lý rủi ro trước khi đưa vào sử dụng, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, đánh giá; có kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Hệ thống đáp ứng các yêu cầu; trang thiết bị phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và phải được kiểm định về an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
Hạ tầng phần cứng của hệ thống phải đáp ứng yêu cầu về các chức năng, số lượng người dùng tham gia khai thác, sử dụng hệ thống; khả năng tích hợp dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương như đã nêu trên và các yêu cầu sau đây:
+ Về tài nguyên sử dụng: Tài nguyên lưu trữ chiếm dụng của hệ thống trong trạng thái hoạt động bình thường không được phép lớn hơn 80% tài nguyên lưu trữ được phép sử dụng hoặc 20% tài nguyên lưu trữ dùng chung tại mọi thời điểm; tài nguyên vi xử lý mà các phần mềm ứng dụng thuộc hệ thống chiếm dụng của các máy chủ không được phép lớn hơn 40% tài nguyên vi xử lý dùng chung tại mọi thời điểm; bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên mà các phần mềm ứng dụng thuộc hệ thống chiếm dụng của các máy chủ không được phép lớn hơn 50% bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy chủ.
- Yêu cầu về tính sẵn sàng:
+ Không hình thành một điểm lỗi tập trung hoặc điểm nghẽn hiệu năng tập trung. Tính sẵn sàng của hệ thống phải đạt mức 99,5% theo năm, trong đó không kể thời gian bảo trì theo kế hoạch định trước; thời gian không sẵn sàng của hệ thống phải nhỏ hơn 1 giờ/1 tháng không tính thời gian bảo trì hệ thống;
+ Khả năng phục hồi: Trong mọi trường hợp xảy ra sự cố (dữ liệu, máy chủ vật lý, máy chủ ứng dụng), thời gian cho phép để hệ thống phục hồi trạng thái hoạt động bình thường là 3 giờ;
- Yêu cầu khả năng tương thích và mở rộng:
- Yêu cầu về toàn vẹn dữ liệu:
- Yêu cầu về hạ tầng:
+ Hệ thống được triển khai và vận hành trên hạ tầng đảm bảo bảo mật mức cao có những quy định về quản lý an toàn, bảo mật hệ thống mạng và quản lý các thiết bị đầu cuối của toàn bộ hệ thống mạng. Hệ thống chia tách các vùng mạng khác nhau: phân vùng mạng riêng cho máy chủ của Hệ thống; phân vùng mạng trung gian để cung cấp dịch vụ trên mạng Internet.
- Yêu cầu về vận hành, hỗ trợ:
+ Nhà cung cấp dịch vụ xây dựng Hệ thống (Nhà cung cấp dịch vụ) phải cung cấp toàn bộ mã nguồn hệ thống cho Văn phòng Chính phủ; không được sử dụng, cung cấp thông tin, dữ liệu từ Hệ thống cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào trừ khi được sự đồng ý của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, chia sẻ thông tin, dữ liệu;
+ Nhà cung cấp dịch vụ phải triển khai, hỗ trợ giải pháp, công cụ chuyển đổi và cập nhật các giao diện lập trình ứng dụng (API) phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; dịch vụ đăng nhập, đăng xuất một lần; bảo đảm hỗ trợ 24/7 trong quá trình triển khai và vận hành.
Giải pháp đề xuất phải đáp ứng tất cả các yêu cầu chức năng, phi chức năng nêu trên; Hệ thống phải được vận hành thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng chính thức.
a) Yêu cầu chung
- Quản lý, giám sát, hỗ trợ hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, các Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương...(thông qua việc kết nối với các Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm cơ sở dữ liệu chỉ đạo, điều hành tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương; giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra được các hoạt động theo từng lĩnh vực do các bộ, ngành, địa phương quản lý).
- Cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của cả nước trên cơ sở thu thập, tích hợp thông tin, dữ liệu của tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương và các nguồn dữ liệu khác, đồng thời hỗ trợ thiết lập, điều khiển Bảng đánh giá, đo lường hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành (KPI Dashboard).
- Chức năng hiển thị: Cho phép hiển thị trực quan các nhóm chỉ số kinh tế -xã hội quan trọng của Chính phủ; các thông tin đa chiều theo các nhóm vấn đề, lĩnh vực cụ thể thông qua hệ thống đồ thị, bảng số liệu và liên kết các chỉ số.
- Chức năng phân tích, dự báo chuyên sâu: Cho phép Hệ thống đưa ra những phân tích, so sánh, dự báo, cảnh báo, theo dõi biến động của các dữ liệu trên cơ sở tổng hợp từ kho dữ liệu. Bên cạnh đó, cho phép người dùng điều chỉnh biến số, mô phỏng bức tranh kinh tế - xã hội theo yêu cầu phục vụ đánh giá, ra quyết định chỉ đạo, điều hành.
- Các chức năng tiện ích người dùng khác như: tạo báo cáo theo yêu cầu, hỗ trợ thuyết trình, đa ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh,...), tìm kiếm thông minh, cá nhân hóa người dùng, truy cập ứng dụng trên các thiết bị di động...
- Về Nền tảng, tích hợp chia sẻ dữ liệu dùng chung được thiết kế trên cơ sở nâng cấp phát triển Trục liên thông văn bản quốc gia.
+ Dịch vụ danh mục các lệnh điều hành: được xây dựng theo từng hệ thống ứng dụng;
+ Chuyển đổi thành các lệnh thực thi: lệnh thực thi được tiếp nhận và xác định tính hợp lệ, sau đó dựa trên nguyên tắc giao tiếp với hệ thống chấp hành bộ chuyển đổi này sẽ đưa ra lệnh tương ứng.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, phân tích, xử lý dữ liệu,... nhằm tăng cường khả năng dự đoán, đẩy nhanh quá trình, hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định của lãnh đạo Chính phủ.
Để đảm bảo thực hiện được các chức năng nêu trên, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải được trang bị các thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác điều hành (các hệ thống màn hình lớn, các thiết bị điều khiển, giám sát các hệ thống, các hệ thống thiết bị tương ứng với chức năng điều hành, các thiết bị hỗ trợ nghiệp vụ trong Trung tâm như: máy tính, máy in phục vụ cho phân tích và báo cáo chuyên sâu; các thiết bị CNTT, thiết bị văn phòng liên quan khác; bàn ghế làm việc; bàn ghế họp, các tủ kệ đựng tài liệu...).
1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Thời gian hoàn thành trong tháng 02 năm 2020.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 02 năm 2020.
2. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
b) Kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2020. Hệ thống tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp trong giai đoạn 2021-2025. .
d) Tiếp nhận các trang thiết bị phần cứng cho hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành do Nhật Bản hỗ trợ. Thời gian thực hiện trong năm 2020.
- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo quy định.
2. Hình thức thực hiện
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị, các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, d và đ Mục 1; các điểm a, b, c (phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư), d và đ Mục 2 Phần IV của Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ với Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương hình thành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
đ) Thường xuyên rà soát, đánh giá quy định và việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp nâng cao hiệu quả công tác báo cáo.
2. Vụ Tổng hợp
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
3. Trung tâm Tin học
b) Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước kết nối với các bộ, ngành, địa phương phục vụ kết nối, liên thông các Hệ thống thông tin báo cáo, Trung tâm chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Công an, các cơ quan liên quan kiểm tra an toàn thông tin các trang thiết bị triển khai Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Nhật Bản tài trợ trước khi đưa vào sử dụng.
4. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
b) Kết nối hệ thống lắng nghe mạng xã hội với Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cung cấp kịp thời các thông tin, tình hình dư luận xã hội báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Vụ Kế hoạch tài chính
6. Cục Quản trị
7. Vụ Quan hệ quốc tế
8. Các Vụ, Cục, đơn vị
b) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ tại điểm c Mục 1 Phần IV của Đề án.
9. Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin tại Văn phòng Chính phủ
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để b/c); | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
File gốc của Quyết định 62/QĐ-VPCP năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 62/QĐ-VPCP năm 2020 về phê duyệt Đề án xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Trung tâm thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Văn phòng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Số hiệu | 62/QĐ-VPCP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Mai Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2020-01-22 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-22 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |