BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2619/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bỏ Khoản 7, Điều 2 giải thích về “QoS” (Quality of Service).
Khoản 1, Điều 4 được sửa lại như sau:
a) Mạng trục gồm 02 Trung tâm miền và 63 Trung tâm tỉnh.
- Trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: 61 Trung tâm tỉnh đặt tại KBNN tỉnh, Trung tâm tỉnh thuộc khu vực thành phố Hà Nội đặt tại Trung tâm miền Bắc, Trung tâm tỉnh thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh đặt tại Trung tâm miền Nam. Trung tâm tỉnh phía Bắc (32 tỉnh phía Bắc cho đến Đà Nẵng) kết nối vào Trung tâm miền Bắc, Trung tâm tỉnh phía Nam (31 tỉnh phía Nam từ Quảng Nam trở vào) kết nối vào Trung tâm miền Nam.
c) Đơn vị cấp tỉnh kết nối vào Trung tâm tỉnh thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố. Đơn vị Hải quan có thêm mô hình kết nối:
- 24 Cục Hải quan không trọng điểm: thay thế 01 kênh truyền kết nối tới Trung tâm tỉnh bằng kênh truyền kết nối đến Cục Hải quan vùng theo quy hoạch của Tổng cục Hải quan.
đ) Trung tâm dự phòng thảm họa kết nối vào các đơn vị cấp Trung ương (tại Hà Nội) để phục vụ sao lưu dữ liệu trực tuyến, hỗ trợ khôi phục hệ thống ứng dụng, dữ liệu của các đơn vị trong trường hợp xảy ra thảm họa.
f) Các trường hợp ngoại lệ: các trường hợp cần kết nối theo mô hình và công nghệ khác với quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Trường hợp các đơn vị có nhu cầu kết nối trực tiếp (điểm với điểm) với các đơn vị ngoài ngành Tài chính (các Bộ, ngành khác, các ngân hàng,...), các đơn vị được chủ động thực hiện kết nối, trên cơ sở các nguyên tắc: phù hợp với yêu cầu công việc, đảm bảo an toàn bảo mật, đồng thời gửi công văn thông báo cho Cục Tin học và Thống kê tài chính chậm nhất sau 01 tháng kể từ khi thực hiện kết nối”.
Khoản 2, Điều 4 được sửa lại như sau:
a) Sử dụng công nghệ MPLS/VPN trên thiết bị định tuyến tại các Trung tâm miền và các Trung tâm tỉnh.
- Mạng riêng ảo phân hệ Kho bạc Nhà nước
- Mạng riêng ảo phân hệ Hải quan
- Mạng riêng ảo phân hệ Chứng khoán Nhà nước
- Mạng riêng ảo phân hệ Tài chính: kết nối cơ quan Bộ Tài chính, các đơn vị còn lại của Bộ Tài chính, các Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
c) Vùng mạng máy chủ dùng chung toàn ngành Tài chính đặt tại Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, thành phố Hà Nội, phục vụ trao đổi dữ liệu, truy cập ứng dụng từ tất cả các đơn vị trong ngành Tài chính. Vùng mạng máy chủ dùng chung của một phân hệ đặt tại đơn vị cấp Trung ương của phân hệ tương ứng. Địa chỉ vùng mạng máy chủ dùng chung quy định tại Phụ lục 2. Trao đổi dữ liệu giữa các đơn vị không cùng phân hệ phải thực hiện thông qua các vùng máy chủ dùng chung hoặc thông qua máy chủ đặt tại Trung tâm tỉnh.”
Khoản 2, Điều 5 được sửa lại như sau:
Trong điều kiện bình thường, hạ tầng truyền thông phải cung cấp đủ băng thông cho tất cả các ứng dụng được chấp nhận sử dụng trên hạ tầng truyền thông và có giao thức truyền số liệu theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.”
Khoản 2, Điều 9 được sửa lại như sau:
a) Quản trị Trung tâm miền Bắc:
- Quản lý băng thông mạng trục: giám sát sử dụng băng thông; phân tích, dự báo khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị về băng thông mạng trục.
- Giám sát, báo cáo mức độ sẵn sàng; phối hợp với quản trị Trung tâm miền Nam, quản trị Trung tâm tỉnh thực hiện và báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng kênh truyền của mạng trục, các kết nối vào Trung tâm miền và Trung tâm tỉnh theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
- Liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ kênh truyền, thiết bị, quản trị Trung tâm tỉnh và các bên liên quan để xử lý sự cố gây gián đoạn hoạt động của hệ thống.
b) Quản trị Trung tâm miền Nam:
- Hỗ trợ các đơn vị phía Nam xử lý sự cố hạ tầng truyền thông.
- Ghi nhật ký toàn bộ vấn đề phát sinh, thay đổi, sự cố và hoạt động xử lý trong quá trình vận hành hệ thống tại trang tin vận hành hạ tầng truyền thông.”
Khoản 1, Điều 11 được sửa lại như sau:
a) Triển khai, duy trì các chính sách về hạ tầng truyền thông do Bộ Tài chính ban hành
- Vận hành hệ thống kết nối vào hạ tầng truyền thông đặt tại đơn vị, các đường truyền mà đơn vị được giao triển khai.
- Giám sát và báo cáo mức độ sẵn sàng; thực hiện và báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng kênh truyền của kết nối hạ tầng truyền thông các đơn vị cấp tỉnh, huyện thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo các chỉ tiêu quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
d) Thông báo kế hoạch di chuyển trụ sở, thay đổi đường truyền, lắp đặt đường truyền mới (nếu có) cho Cục Tin học và Thống kê tài chính và cho đơn vị liên quan thuộc cùng phân hệ để phối hợp thực hiện.
e) Kiến nghị kịp thời các vấn đề của hạ tầng truyền thông gây ảnh hưởng tới hoạt động của các ứng dụng của đơn vị, gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính để phối hợp xử lý hoặc trình Bộ xử lý.
7. Bổ sung Khoản 3 của Điều 11 như sau:
- Quản lý, vận hành, duy trì, đảm bảo điều kiện hoạt động của thiết bị, đường truyền hạ tầng truyền thông tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các điểm tương đương.
+ Giám sát, quản trị vận hành hoạt động của thiết bị, đường truyền hạ tầng truyền thông tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các điểm tương đương.
+ Thực hiện kiểm tra chất lượng kênh truyền kết nối tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và các điểm tương đương.
8. Khoản 2, Điều 14 được sửa lại như sau:
a) Địa chỉ liên hệ của quản trị hạ tầng truyền thông các Trung tâm miền, Trung tâm tỉnh, các đơn vị cấp Trung ương, cấp tỉnh, các đối tác cung cấp thiết bị, dịch vụ đường truyền.
c) Kế hoạch di chuyển trụ sở, đường truyền. Báo cáo, các thông tin khác về hạ tầng truyền thông.
đ) Các quy trình, thủ tục, mẫu biểu quản lý, vận hành hạ tầng truyền thông.”
Khoản 2, Điều 15 được sửa lại như sau:
a) Hướng dẫn, phổ biến Quy chế này tới đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
10. Bổ sung Khoản 3 của Điều 15 như sau:
Khoản 1 Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BTC ngày 15/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Tài chính (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố;
- Các Cục Hải quan, Thuế, DTNN, KBNN tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, THTK (10b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
DANH SÁCH TRUNG TÂM TỈNH CỦA HTTT THỐNG NHẤT NGÀNH TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 2619/QĐ-BTC ngày 10/12/2015 của Bộ Tài chính)
MIỀN BẮC | MIỀN NAM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TT | TTT | ĐỊA ĐIỂM | TT | TTT | ĐỊA ĐIỂM | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
- Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Tp Hà Nội | 1 |
2 |
2 |
3 |
3 |
4 |
4 |
5 |
5 |
6 |
6 |
7 |
7 |
8 |
8 |
9 |
9 |
10 |
10 |
11 |
11 |
12 |
12 |
13 |
13 |
14 |
14 |
15 |
15 |
16 |
16 |
17 |
17 |
18 |
18 |
19 |
19 |
20 |
20 |
21 |
21 |
22 |
22 |
23 |
23 |
24 |
24 |
25 |
25 |
26 |
26 |
27 |
27 |
28 |
28 |
29 |
29 |
ĐỊA CHỈ VÙNG MẠNG MÁY CHỦ DÙNG CHUNG
CÁC GIAO THỨC TRUYỀN SỐ LIỆU ĐƯỢC ĐẢM BẢO PHỤC VỤ TRÊN HTTT
|