ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:20/2006/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 24 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với văn bản này đều bị bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số:20/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Truyền nhận, trao đổi các dạng thông tin dữ liệu theo quy định giữa Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu của tỉnh với các kho dữ liệu của cơ quan hành chính nhà nước cấp Trung ương và các cấp ở địa phương.
3. Tổ chức nguồn cung cấp thông tin, quy định chế độ báo cáo và chu kỳ cập nhật về Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp cho Trung tâm dữ liệu quốc gia của Mạng diện rộng Chính phủ tại Văn phòng Chính phủ.
Mạng công vụ: phục vụ cho các hoạt động quản lý điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
Điều 3. Mạng diện rộng của Tỉnh cung cấp các dịch vụ sau:
2. Nội dung thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
4. Truyền FTP và thông tin dữ liệu đa phương tiện.
Điều 4. Đối tượng được phép sử dụng Mạng diện rộng của Tỉnh gồm:
Các cá nhân có đăng ký tham gia khai thác các dịch vụ của phần Mạng liên kết ngoài của tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẠNG
Điều 7. Các cá nhân tham gia vào Mạng diện rộng của Tỉnh thông qua mạng cục bộ tại các cơ quan hành chính nhà nước phải tuân theo các quy định sau:
2. Được quyền khai thác các tài nguyên trên mạng (máy in, phần mềm, cơ sở dữ liệu, các thông tin khác...) theo quy định của đơn vị và được quản trị mạng của đơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông tin trên mạng.
4. Không được tự ý cài đặt, xóa bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt trên máy trạm.
Điều 8. Các mạng thành viên thuộc các cơ quan hành chính tham gia mạng diện rộng của Tỉnh do cán bộ tin học chuyên trách làm nhiệm vụ quản trị hệ thống theo quyết định số 125/2002/QĐ–UB ngày 18/11/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
1. Đảm bảo sự kết nối thông suốt mạng cục bộ của đơn vị với mạng diện rộng của Tỉnh.
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên mạng thuộc quyền quản lý khi cần thiết.
5. Quản lý quyền truy nhập của tất cả các người dùng trong mạng; phòng chống Virus và các phần mềm gây hại trong mạng tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên mạng cục bộ.
1. Quản trị kỹ thuật hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ và của tỉnh.
3. Lập kế hoạch bảo trì các trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết bị tin học trên Mạng diện rộng của Tỉnh thuộc quyền quản lý.
5. Quản lý quyền truy nhập của các mạng cục bộ thành viên và của các đối tượng khác tham gia mạng diện rộng; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc quản lý, cung cấp, khai thác thông tin trên mạng diện rộng của tỉnh đối với các đơn vị thành viên thuộc hệ thống.
7. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp cơ sở dữ liệu của Mạng diện rộng của Tỉnh (như quản lý việc cập nhật, bổ sung mới dữ liệu từ các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng khác; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng; bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu...); quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên Mạng diện rộng của Tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG DIỆN RỘNG CỦA TỈNH
1. Các văn bản thuộc diện mật, tối mật chưa được phép truyền trên Mạng diện rộng của Tỉnh.
3. Các loại văn bản sau đây được phép truyền - nhận trên Mạng công vụ của tỉnh:
- Các báo cáo định kỳ về kinh tế-xã hội (tuần, tháng, 6 tháng, năm); các báo cáo đột xuất; báo cáo chuyên đề; các chỉ tiêu kinh tế-xã hội (theo tinh thần Quyết định số 96/2005/QĐ - UBND, ngày 12/12/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- Các văn bản hành chính khác khi được cấp thẩm quyền phê duyệt (như Thông báo, Giấy mời, các văn bản mang tính chất chỉ đạo hoặc trả lời kiến nghị đơn thư khiếu nại tố cáo của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản dự thảo Đề án, Dự án do các Sở, Ngành, Huyện, Thị, thành phố thuộc tỉnh lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt,...).
- Lịch công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các thông tin khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
5. Việc cung cấp và khai thác các loại hình thông tin đa phương tiện khác ngoài văn bản (như phim, ảnh, âm thanh…) trên internet thông qua mạng diện rộng của tỉnh phải tuân thủ sự hướng dẫn của Trung tâm tin học và Tích hợp cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo sự phù hợp về điều kiện hạ tầng kỹ thuật Mạng diện rộng của Tỉnh, cũng như sự an toàn và bảo mật dữ liệu công vụ.
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MẠNG
1. Các mạng cục bộ tham gia Mạng diện rộng của Tỉnh đều phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn về an toàn mạng. Việc kết nối vào mạng internet phải qua phần liên kết ngoài do Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu quản lý theo các quy định hiện hành của Chính phủ.
3. Khi các mạng cục bộ có nhu cầu kết nối, mở rộng hệ thống, phải thông báo cho Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu để đảm bảo việc kết nối và thực hiện các biện pháp an toàn của hệ thống mạng diện rộng.
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ trên mạng diện rộng phải được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ (tape - backup) và lưu trữ theo quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung tâm Tin học và Tích hợp cơ sở dữ liệu.
3. Trung tâm tin học và tích hợp cơ sở dữ liệu phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng diện rộng để phát hiện, phòng ngừa và tìm biện pháp khắc phục các sự cố kỹ thuật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy chế này nhằm đảm bảo sự hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân cần kịp thời đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thẩm quyền để được xem xét, giải quyết./.
File gốc của Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Quyết định 20/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 20/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Xuân Thân |
Ngày ban hành | 2006-03-24 |
Ngày hiệu lực | 2006-04-03 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |