THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên Chương trình và cơ quan quản lý Chương trình:
b) Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ Thông tin và Truyền thông.
a) Mục tiêu tổng quát:
b) Mục tiêu cụ thể đến 2020:
- Đáp ứng kết nối trên 50% các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương có nhu cầu được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Trên 50% hồ sơ thủ tục hành chính cần trao đổi giữa các bộ phận một cửa liên thông được trao đổi qua môi trường mạng.
- Trên 80% hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên của các địa phương được áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- 100% dịch vụ công cấp độ 4 có giải pháp xác thực điện tử tập trung.
- Hỗ trợ xây dựng 07 khu công nghệ thông tin tập trung thuộc Quyết định số 392/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời gian, phạm vi và đối tượng của Chương trình:
b) Phạm vi Chương trình:
c) Đối tượng thụ hưởng của Chương trình:
- Các doanh nghiệp, người dân được hưởng lợi từ Chương trình khi đơn giản hóa thủ tục hành chính và được ưu tiên đầu tư trong các Khu công nghệ thông tin tập trung.
a) Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, kiến trúc Chính phủ điện tử cấp tỉnh, đảm bảo an toàn, bảo mật và kết nối liên thông giữa các địa phương và trung ương và với các hệ thống thông tin dùng chung cấp quốc gia.
c) Triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao tại các bộ, ngành và địa phương.
đ) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho 05 khu công nghệ thông tin tập trung tại các địa phương lợi thế và vùng kinh tế trọng điểm; hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển một số sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
- Thuê dịch vụ công nghệ thông tin cho các dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
5. Nội dung ưu tiên đầu tư các dự án thành phần:
Yêu cầu thứ tự ưu tiên đầu tư như sau:
(2) Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử: Đối với cấp bộ (các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan ở trung ương), cấp tỉnh (các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện theo quy định tại Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn mẫu Đề cương Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; tiêu chuẩn kỹ thuật tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, Công văn số 3788/BTTTT-THH ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
Đối với nội dung đầu tư về an toàn thông tin tại các bộ, ngành trung ương, có thể đề xuất bố trí vốn để lập dự án riêng về an toàn thông tin hoặc hình thành một hạng mục trong dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của Chương trình; đối với nội dung đầu tư về an toàn thông tin tại địa phương, có thể được lồng ghép như một hạng mục đầu tư trong dự án ứng dụng CNTT. Trong trường hợp nội dung an toàn thông tin có phạm vi, quy mô đầu tư lớn, cần phải thành lập dự án riêng thì địa phương cần thuyết minh cụ thể.
Dự án đầu tư xây dựng khu CNTT tập trung phải thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung đã được phê duyệt hoặc được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương cho phép triển khai thực hiện; Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng các khu công nghệ thông tin tập trung đã được công nhận theo quy định của pháp luật. Địa phương được thực hiện dự án phải có điều kiện về nhân lực CNTT, vị trí địa lý, kinh tế - xã hội phát triển, đáp ứng các điều kiện về thành lập khu công nghệ thông tin tập trung được quy định tại Điều 9 Nghị định số 154/2013/NĐ-CP của Chính phủ; xác định rõ nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư; được cơ quan quản lý Chương trình đề xuất.
6. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình:
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương: 844 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương: 403 tỷ đồng.
- Đối với vốn đầu tư phát triển: Thực hiện theo Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên bố trí vốn tập trung sớm hoàn thành dự án công nghệ thông tin để phát huy hiệu quả khai thác.
8. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình, tăng cường vốn của ngân sách địa phương và các nguồn vốn của doanh nghiệp, nhất là vốn đầu tư vào các khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, xây dựng hạ tầng kỹ thuật; vốn của các đơn vị sự nghiệp và kêu gọi tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Về nguồn nhân lực thực hiện Chương trình:
c) Điều hành, quản lý, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đối với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và địa phương thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.
c) Bộ Tài chính:
d) Các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Rà soát, đề xuất xây dựng và triển khai các dự án để thực hiện Chương trình.
- Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do bộ, ngành, địa phương quản lý; định kỳ báo cáo Chủ chương trình tiến độ thực hiện Chương trình tại bộ, ngành và địa phương theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 153/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 153/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2018-01-30 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-30 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |