THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2008/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2008 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực: nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, y - dược và bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về công nghệ sinh học, hoạt động đạt hiệu quả cao.
4. Phát triển công nghệ sinh học đòi hỏi đầu tư cao, thiết bị hiện đại, do vậy cần có sự lựa chọn để đầu tư đúng hướng, đúng mức và đồng bộ; lựa chọn một số sản phẩm chủ lực, thiết yếu để đầu tư phát triển.
Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; xây dựng công nghiệp sinh học trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất được các sản phẩm chủ lực, thiết yếu và đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân; tập trung nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư đối với công nghệ sinh học, hình thành và phát triển thị trường công nghệ sinh học để đến năm 2020 công nghệ sinh học của Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, một số lĩnh vực thiết yếu đạt trình độ, tiêu chuẩn quốc tế.
a) Giai đoạn đến năm 2010:
- Nghiên cứu tạo ra và ứng dụng mạnh mẽ các sản phẩm mới, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao về giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, vắc-xin, sản phẩm chế biến công nghiệp… phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Xây dựng được một số doanh nghiệp công nghệ sinh học và tạo lập thị trường thuận lợi, thông thoáng để các doanh nghiệp này sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đạt hiệu quả tốt nhất.
- Tiếp nhận và làm chủ được các công nghệ nền của công nghệ sinh học tiên tiến và hiện đại của thế giới, trên cơ sở đó nghiên cứu tạo ra được nhiều công nghệ có giá trị phục vụ sản xuất và đời sống; tiếp tục ứng dụng mạnh mẽ, sâu, rộng công nghệ sinh học trong nhiều lĩnh vực, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng được ngành công nghiệp sinh học phát triển, bảo đảm sản xuất được các sản phẩm chủ lực có chất lượng và sức cạnh tranh cao, phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đào tạo đủ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học có chất lượng cao, giàu năng lực sáng tạo và làm chủ công nghệ, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường sống.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học, đáp ứng năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
1. Nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống:
- Về cây nông nghiệp: tập trung nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ gien (công nghệ chuyển gien và phương pháp chỉ thị phân tử) để tạo ra các giống cây trồng mới, cây trồng biến đổi gien có các đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với yêu cầu của thị trường; công nghệ vi nhân giống để đáp ứng nhu cầu cây giống có chất lượng cao, sạch bệnh; ứng dụng rộng rãi công nghệ cao nhằm tối ưu hóa năng suất, chất lượng cây trồng nông nghiệp.
- Về giống vật nuôi nghiên cứu cải tiến các công nghệ sinh sản, đặc biệt là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy chuyển hợp tử, thụ tinh ống nghiệm; áp dụng phương pháp chỉ thị phân tử, công nghệ chuyển gien trong chọn, tạo các giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao; ứng dụng công nghệ gien trong xác định giới tính phôi một số loại gia súc quan trọng; nghiên cứu và nâng cao năng lực sản xuất, bảo đảm đủ lượng vắc-xin thú y, đặc biệt là vắc-xin phòng, chống bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm, long móng ở gia súc và các bệnh nguy hiểm khác.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ di truyền trong việc bảo tồn, lưu giữ và khai thác hợp lý, nguồn gien cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật phục vụ cho công tác cải tạo giống.
- Về chế biến thủy sản: nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dựng công nghệ enzym và protein để nâng cao chất lượng và tạo mặt hàng mới trong công nghiệp chế biến thủy sản, ứng dụng phương pháp sinh học phân tử trong bảo đảm vệ sinh, an toàn sản phẩm thủy sản; ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý phế thải, chất thải trong chế biến thủy sản nhằm bảo vệ môi trường và sản xuất các chế phẩm bảo quản sản phẩm thủy sản.
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ sinh học trong lĩnh vực y – dược để tạo ra các sản phẩm y – dược mới, hiệu quả chữa bệnh cao, các dịch vụ y học công nghệ cao nhằm phòng, chống hữu hiệu các loại dịch bệnh nguy hiểm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khỏe của người dân.
+ Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tế bào gốc phục vụ chữa bệnh; mở rộng quy mô ứng dụng công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm để giải quyết vấn đề vô sinh; phát triển công nghệ đơn dòng tế bào và ứng dụng vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
+ Nghiên cứu và sản xuất các loại vắc xin thế hệ mới (vắc-xin tế bào, vắc-xin tái tổ hợp, vắc-xin AND) để bảo đảm đáp ứng 80-90% nhu cầu trong nước và một phần cho xuất khẩu.
+ Nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ động vật, thực vật và vi sinh vật để sản xuất quy mô công nghiệp các loại thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng.
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tế bào trong bảo tồn và phát triển các nguồn dược liệu quý hiếm.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường, sản xuất nhiên liệu sinh học (khí sinh học, xăng sinh học, diezel sinh học …) phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ enzym, protein, vi sinh để sản xuất quy mô công nghiệp các axit amin, protein, axit hữu cơ, dung môi hữu cơ, chế phẩm vi sinh phục vụ công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học, thuốc chữa bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường.
đ) Lĩnh vực quốc phòng và an ninh:
- Nghiên cứu, xây dựng tàng thư gien người trên một số đối tượng cần quản lý; nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong đấu tranh phòng, chống, truy tìm tội phạm, quản lý nguồn nhân lực, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, quốc phòng.
a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, thiết bị:
- Hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, đồng thời xây dựng và phát triển thêm các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học mới, được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và đồng bộ.
- Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về công nghệ sinh học đạt tiêu chuẩn quốc tế, các phòng thí nghiệm khác chuẩn hóa theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm được công nhận (VILAS).
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về lượng và chất của việc phát triển công nghệ sinh học và ngành công nghiệp sinh học ở nước ta. Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, tiến sĩ và sau tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ sư công nghệ, kỹ thuật viên và đào tạo theo nhóm nghiên cứu về công nghệ sinh học.
- Tổ chức đào tạo lại về công nghệ sinh học cho các cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhưng trước đây không được đào tạo chuyên sâu về công nghệ sinh học, đi đôi với việc tổ chức các lớp tập huấn về chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học cho các cơ sở sản xuất và địa phương.
- Giai đoạn 2006 – 2010: đào tạo được trên 8.000 cán bộ khoa học có trình độ đại học và sau đại học về công nghệ sinh học, trong đó có: 200 tiến sĩ, 800 thạc sĩ, gửi đi đào tạo ở nước ngoài khoảng 100 lượt người; đào tạo ở trong nước được 3.000 kỹ thuật viên.
3. Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sinh học:
b) Hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy, hải sản; sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước chấm; sản xuất các axit amin, axit hữu cơ, enzym công nghiệp, phụ gia thực phẩm; sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc trừ sâu sinh học, vắc-xin thú y, vắc-xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em, vắc-xin cúm gia cầm, thuốc chữa bệnh, kháng sinh và các loại dược phẩm khác; sản xuất các chế phẩm vi sinh để xử lý rác thải, nước thải, khí thải, làm sạch nước sinh hoạt và các sự cố môi trường.
4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống:
b) Xây dựng chính sách về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gien, một chương quan trọng của Luật Đa dạng sinh học và các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chương này.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ sinh học:
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị về công nghệ sinh học giữa các viện nghiên cứu, trường đại học của nước ta với các viện nghiên cứu, trường đại học của các nước có nền công nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra và triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch tổng thể nêu trên, tiến hành xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện 10 chương trình, quy hoạch, đề án và dự án trọng điểm sau đây:
b) Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện (tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định số 97/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
h) Quy hoạch mạng lưới và tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các viện, trung tâm nghiên cứu và các phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học đến năm 2020: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
k) Dự án Luật Đa dạng sinh học, trong đó có chương về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gien và các nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Chương này: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng, trình Chính phủ cho ý kiến để trình Quốc hội thông qua và tổ chức thực hiện.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống. Hình thành hệ thống chỉ đạo phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Đẩy mạnh và đa dạng hóa các loại hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ và nội dung Kế hoạch tổng thể về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến các cấp, các ngành, địa phương và cộng đồng dân cư để thực hiện.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc, thiết bị cho công nghệ sinh học. Chú trọng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hệ thống theo quy hoạch thống nhất trong cả nước, trong từng địa phương, để sử dụng có hiệu quả các máy móc, thiết bị, các phòng thí nghiệm đã được đầu tư.
Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho khoa học và công nghệ. Việc ưu tiên bố trí kinh phí cho các chương trình, quy hoạch, đề án và dự án trọng điểm trong “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020” thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế để nhanh chóng tiếp thu, giải mã, làm chủ một số lĩnh vực quan trọng của công nghệ sinh học hiện đại. Thực hiện việc mua công nghệ và thuê chuyên gia nước ngoài trong những trường hợp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học cần thiết.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung của “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Kế hoạch tổng thể này, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công nghệ sinh học giai đoạn từ nay đến năm 2020 như là một bộ phận ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm ở địa phương.
5. Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, chương trình, quy hoạch, đề án và dự án thuộc Kế hoạch tổng thể tiến hành đăng ký với các Bộ được giao chủ trì nhiệm vụ nêu trên để được xem xét, giải quyết.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tồ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b)
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
File gốc của Quyết định 14/2008/QĐ-TTg phê duyệt “kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 14/2008/QĐ-TTg phê duyệt “kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 14/2008/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2008-01-22 |
Ngày hiệu lực | 2008-02-17 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |