UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/CT-UBND | Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 10 năm 2010 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Trong những năm gần đây, thị trường viễn thông có bước phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp viễn thông ra đời cùng với các loại hình dịch vụ đa dạng và chương trình khuyến mãi hấp dẫn đã góp phần thỏa mãn nhu cầu thông tin, phục vụ nghiên cứu, học tập và giải trí của nhân dân. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần, cạnh tranh bền vững, các doanh nghiệp đã không ngừng mở rộng hạ tầng mạng lưới tới tận vùng sâu, vùng xa đã đóng góp đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đảm bảo thông tin liên lạc trong phòng, chống lụt, bão và cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm máy; cống, bể cáp; cột ăng ten; cột treo dây thông tin); cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định quản lý chưa cụ thể và sử dụng chưa hiệu quả; công tác thực thi pháp luật còn nhiều bất cập.
Để phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông hiệu quả, an toàn và bền vững, chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, đồng thời đảm bảo mỹ quan đô thị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Công trình viễn thông công cộng được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển. Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu cống, hè phố, đường phố, đường điện để thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cửa khẩu, khu kinh tế và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
b) Quy hoạch xây dựng các công trình giao thông, các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung phải kèm theo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm tính thống nhất và thuận tiện cho việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.
c) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và là nội dung bắt buộc trong quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương ban hành hướng dẫn việc quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước.
b) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng chung hạ tầng viễn thông thụ động đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
d) Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh chỉ đạo thí điểm việc chỉnh trang, ngầm hóa và treo lại một số mạng cáp viễn thông, phát thanh, truyền hình theo quy định về quản lý kiến trúc đô thị. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và có phương án chỉ đạo triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, cung cấp đầy đủ và khách quan thông tin về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng; các quy định về xây dựng, lắp đặt các đài, trạm vô tuyến điện để người dân an tâm, đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai xây dựng các đài, trạm.
f) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông:
- Tăng cường hợp tác sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp, trên nguyên tắc đàm phán cùng có lợi;
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và cột ăng ten;
- Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh, quy hoạch tại các khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư lập kế hoạch xây dựng hạ tầng hàng năm của doanh nghiệp trình các cơ quan chức năng thẩm định phê duyệt.
- Tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đặc biệt là cống bể cáp, cột ăng ten, cột dây thông tin để sử dụng chung theo quy hoạch và chính sách xã hội hóa về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành (xây dựng, giao thông, điện lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông, phát thanh, truyền hình…).
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động vào các quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500, cùng với các nội dung sẵn có về điện, cấp nước, thoát nước.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi thiết lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật xây dựng.
4. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở xây dựng cầu, đường.
5. Sở Công Thương:
Chỉ đạo Điện lực Hà Tĩnh phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật điện lực, đặc biệt là hệ thống cột điện với giá thuê theo quy định của nhà nước và trên cơ sở hợp tác cùng phát triển và vì lợi ích công cộng.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc các ngành liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi xây dựng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông tỉnh; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng tại địa phương.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo việc phối hợp liên ngành về sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật giữa viễn thông với điện lực; viễn thông với cấp nước, thoát nước; viễn thông với giao thông công chính trên địa bàn theo quy định.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xây dựng các công trình viễn thông thụ động tại địa phương, trên cơ sở bảo đảm mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở địa phương tích cực đưa tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông nói chung, việc xây dựng mạng ngoại vi nói riêng.
e) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông, các hành vi phá hoại hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng các công trình viễn thông tại địa phương.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Chỉ thị này. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị, định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Chỉ thị 21/2010/CT-UBND tăng cường quản lý và tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đang được cập nhật.
Chỉ thị 21/2010/CT-UBND tăng cường quản lý và tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Số hiệu | 21/2010/CT-UBND |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành | 2010-10-28 |
Ngày hiệu lực | 2010-11-07 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |