BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2021/TT-BTC | Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
khoản 3 Điều 3 như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:
điểm d và điểm đ khoản 2 như sau:
Thời gian áp dụng
Mức thu phí
1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021
Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi
Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:
Thời gian áp dụng | Mức thu phí |
1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 | Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
|
- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT | Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên | Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi | Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai, bảo vệ chủ quyền biển, đảo theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách vào, rời cảng.
đ) Tàu thuyền quá cảnh đi Campuchia.
g) Tàu thuyền hành trình đến vị trí kiểm dịch hoặc cách ly tại khu vực hàng hải khác (nơi có đủ điều kiện kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo điều động của cảng vụ hàng hải để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều 8 như sau:
điểm d và điểm đ khoản 2 như sau:
Thời gian áp dụng
Mức thu phí
1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021
Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi
Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
đ) Tàu thuyền chở công-ten-nơ xuất, nhập khẩu, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép - Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên áp dụng mức thu như sau:
Thời gian áp dụng | Mức thu phí |
1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 | Bằng 60% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 |
|
- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 50.000 GT đến dưới 80.000 GT | Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
- Tàu thuyền có tổng dung tích từ 80.000 GT trở lên | Bằng 80% mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi | Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này |
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
a) Xuồng hoặc ca nô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện vận chuyển khách vào, rời cảng biển.
c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:
- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.
đ) Tàu thuyền xuất cảnh đi Campuchia qua cửa khẩu Vĩnh Xương - Thường Phước được cảng vụ đường thủy nội địa làm thủ tục cho tàu thuyền tại bến, cảng thủy nội địa trước đó và đã thu phí, lệ phí áp dụng tại bến, cảng thủy nội địa theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:
điểm e khoản 1 như sau:
Thời gian áp dụng
Mức thu phí
1. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021
Bằng 50% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi
Bằng mức thu phí quy định tại khoản 1 Điều này
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
- Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.
- Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu hoặc cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.
- Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
khoản 3 Điều 12 như sau:
a) Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho tàu thuyền, cấp cứu bệnh nhân mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển không gắn với hoạt động thương mại theo xác nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Sà lan Lash hoạt động tại khu vực hàng hải cùng tàu Lash.
đ) Trường hợp tàu thuyền được cảng vụ hàng hải điều động sang khu vực hàng hải khác để thực hiện công tác kiểm dịch hoặc cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
khoản 3 Điều 13 như sau:
a) Xuồng hoặc ca nô của tàu chở khách neo tại khu nước, vùng nước chở hành khách từ tàu vào bờ và ngược lại.
c) Tàu thuyền đang hoạt động tại khu vực hàng hải phải di chuyển sang khu vực hàng hải khác theo điều động của cảng vụ hàng hải để tránh bão khẩn cấp:
- Trường hợp sau khi tránh bão không quay lại khu vực hàng hải ban đầu để tiếp tục làm hàng thì không thu phí bảo đảm hàng hải lượt vào, lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đến tránh bão và lượt rời tại khu vực hàng hải nơi tàu đi tránh bão.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 14 như sau:
a) Chờ thủy triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng.
c) Tránh bão, tránh thời tiết xấu không đảm bảo an toàn cho hành trình của tàu, cấp cứu bệnh nhân hoặc bàn giao người cứu được trên biển mà không xếp dỡ hàng hóa, không đón, trả khách theo xác nhận của cảng vụ hàng hải.
đ) Tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ để thực hiện việc kiểm dịch y tế trước khi đưa tàu thuyền vào cầu cảng thực hiện xếp, dỡ hàng hóa, đón, nhận trả khách hoặc trong thời gian tàu thuyền bị buộc phải neo đậu cách ly tại vị trí chỉ định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2021. Nội dung miễn phí (phí trọng tải tàu thuyền, phí bảo đảm hàng hải, phí sử dụng vị trí neo, đậu) đối với tàu thuyền trong thời gian phải neo chờ, neo đậu hoặc hành trình đến vị trí kiểm dịch, cách ly để phục vụ công tác phòng, chống, kiểm dịch trong thời gian công bố dịch bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
điểm b khoản 2, khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
File gốc của Thông tư 74/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 74/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 261/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 74/2021/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2021-08-27 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-12 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |