BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí | Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2020 |
Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
(Số 18, Láng Hạ, Hà Nội)
Căn cứ khoản 15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: “Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”.
khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh ký kết và thực hiện điều ước quốc tế số 07/1998/PL-UBTVQH10 ngày 20/8/1998 quy định: “Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết, dưới đây gọi là điều ước quốc tế, là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này”.
Điều 2 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH12 quy định: “1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài...
3. Bên ký kết nước ngoài là quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác được công nhận là chủ thể của pháp luật quốc tế”.
Căn cứ điểm 4.4 Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết Chính phủ ngày 15/12/2000 (do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đại diện cho Chính phủ Việt Nam ký với các đại diện các nhà đầu tư nước ngoài) quy định: “Các nghĩa vụ nộp thuế, miễn và giảm thuế cho các Bên Nước ngoài như được thỏa thuận trong các Thỏa thuận của Dự án khí NCS nay được bảo đảm và sẽ không bị thay đổi khi chưa có sự thỏa thuận trước bằng văn bản”.
Căn cứ các quy định nêu trên và trên cơ sở ý kiến của Bộ Ngoại giao tại công văn số 2345/BNG-LPQT ngày 27/6/2017, Bộ Tư pháp tại công văn số 2198/BTP-PLQT ngày 28/6/2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5894/BKHĐT-PC ngày 19/7/2017, số 66/BKHĐT-PC ngày 03/01/2018, thì Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết Chính phủ ngày 15/12/2000 không phải là điều ước quốc tế nên hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí của Lô 06.1 không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 (miễn thuế theo điều ước quốc tế) mà được miễn thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành; tại thời điểm hiện nay hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí của Lô 06.1 được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 15 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 16 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2859/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2859/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2859/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Mạnh Tưởng |
Ngày ban hành | 2020-05-04 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-04 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |