Số hiệu | 01/2015/TT-VKSTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 30/12/2015 |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
"\r\n\r\n
\r\n VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 01/2015/TT-VKSTC \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 \r\n | \r\n
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT\r\nVIÊN, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRA VIÊN, KIỂM TRA VIÊN TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN\r\nDÂN
Căn cứ\r\nLuật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ\r\nLuật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ\r\nPháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004;
Căn cứ\r\nNghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trang phục\r\nđối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát\r\nviên;
Căn cứ\r\nNghị quyết số 973/2015/UBTVQH13 ngày 14/7/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung\r\nNghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về\r\ntrang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát\r\nviên;
Theo đề\r\nnghịcủa Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Viện\r\ntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về quản lý, sử dụng trang phục, Giấy\r\nchứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên trong\r\nngành Kiểm sát nhân dân.
Chương\r\nI
QUY ĐỊNH\r\nCHUNG
Điều\r\n1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Thông tư\r\nnày quy định về quản lý, sử dụng trang phục của các chức danh tư pháp, công\r\nchức, viên chức, người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày\r\n17/11/2000 của Chính phủ (viết tắt là công chức, viên chức); quản lý, sử dụng,\r\nmẫu Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhân Điều tra viên, Giấy chứng\r\nnhận Kiểm tra viên trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Trang\r\nphục của các chức danh tư pháp, công chức, viên chức, người lao động khác làm\r\nviệc tại Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định về trang phục\r\nđối với Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều\r\n2. Nguyên tắc
Việc quản\r\nlý, sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra\r\nviên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, mục đích\r\nvà thống nhất trong ngành Kiểm sát nhân dân. Mọi vi phạm trong việc thực hiện Thông\r\ntư này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, khách quan, đúng quy định của pháp\r\nluật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều\r\n3. Trang phục
1.Trang phục gồm: Trang phục thường dùng và lễ phục.
2.Trang phục thường dùng gồm: Quần, áo xuân hè; quần, áo thu đông;\r\náo khoác chống rét; áo sơ mi dài tay; mũ kêpi; cà vạt; thắt lưng; giày da; bít\r\ntất; dép quai hậu; áo mưa; cặp đựng tài liệu; phù hiệu Viện kiểm sát nhân dân,\r\nbộ phù hiệu gắn trên ve áo, bộ cấp hiệu gắn trên\r\nvai áo, biển tên theo quy định của pháp luật.
3.Lễ phục gồm: Quần áo lễ phục mùa hè, quần áo lễ phục mùa đông, áo\r\nsơ mi dài tay lễ phục mùa đông, mũ kêpi, bộ cành tùng đơn gắn trên ve áo lễ\r\nphục, phù hiệu, cấp hiệu, biển tên, cuống đeo huân chương theo quy định của pháp luật.
Điều\r\n4. Giấy chứng minh Kiểm sát viên
1.Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân\r\ndân tối cao cấp cho: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Việnkiểm sát nhân\r\ndân các cấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp, Kiểm sát viên các ngạch theo quy\r\nđịnh của pháp luật.
2.Giấy chứng minh Kiểm sát viên theo quy định tại Nghị quyết số\r\n522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban thường vụ\r\nQuốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và\r\nGiấy chứng minh Kiểm sát viên và Nghị quyết số 973/2015/UBTVQH13 ngày\r\n14/7/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13\r\nngày 16/8/2012 như sau:
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”\r\nmàu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng minh Kiểm sát viên”\r\nmàu vàng, in hoa, cỡ chữ 13;
b)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch\r\nchéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa\r\ncó ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có\r\nảnh của Kiểm sát viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và\r\ntên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; nhiệm kỳ; chữ ký của\r\nViện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(Phụ lục\r\nsố 01 kèm theo)
Điều\r\n5. Giấy chứng nhận Điều tra viên
1.Giấy chứng nhận Điều tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân\r\ndân tối cao cấp cho: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên các ngạch thuộc\r\nCơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Việnkiểm sát quân\r\nsự trung ương.
2.Mẫu Giấy chứng nhận Điều tra viên như sau:
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”\r\nmàu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận Điều tra viên”\r\nmàu vàng, in hoa, cỡ chữ 13.
c)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch\r\nchéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa\r\ncó ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có\r\nảnh của Điều tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và\r\ntên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; nhiệm kỳ; chữ ký của\r\nViện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(Phụ lục\r\nsố 02 kèm theo)
Điều\r\n6. Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1.Giấy chứng nhận Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân\r\ndân tối cao cấp cho Kiểm tra viên các ngạch thuộc Viện kiểm sát nhân dân các\r\ncấp, Viện kiểm sát quân sự các cấp theo quy định của pháp luật.
2.Mẫu Giấy chứng nhận Kiểm tra viên như sau:
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận\r\nKiểm tra viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13;
c)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch\r\nchéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa\r\ncó ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái;\r\ncó ảnh của Kiểm tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ\r\nvà tên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; chữ ký của Viện\r\ntrưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
(Phụ lục\r\nsố 03 kèm theo)
Chương\r\n II
QUẢN LÝ,\r\nSỬ DỤNG TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRA\r\nVIÊN, GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA VIÊN
Điều\r\n7. Cấp, đổi, thu hồi trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận\r\nĐiều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên
1.Công chức, viên chức khi được tuyển dụng, tiếp nhận làm việc trong\r\nngành Kiểm sát nhân dân được cấp trang phục theo quy định. Viện kiểm sát nhân\r\ndân tối cao cấp trang phục cho công chức, viên chức công tác tại Viện kiểm sát\r\nnhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao cấp trang phục, cho công chức,\r\nngười lao động công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện kiểm sát nhân\r\ndân cấp tỉnh cấp trang phục cho công chức, người lao động công tác tại Viện\r\nkiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2.Công chức khi được bổ nhiệm các chức danh tư pháp lần đầu được\r\nViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên,\r\nGiấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên theo quy định.
3.Khi thay đổi chức danh tư pháp hoặc đơn vị công tác thì công chức\r\nđề nghị Thủ trưởng đơn vị có văn bản trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối\r\ncao cấp đổi Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy\r\nchứng nhận Kiểm tra viên, cấp hiệu, biển tên phù hợp.
4.Phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận\r\nĐiều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên bị mất hoặc bị hư hỏng thì công\r\nchức, viên chức phải báo cáo giải trình bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị để trình\r\ncấp có thẩm quyền xem xét, cấp lại.
5.Khi chuyển ngành, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, cách\r\nchức, miễn nhiệm, buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thuộc\r\ncác trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này thì công chức, viên chức phải nộp\r\nlại phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra\r\nviên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên cho Thủ trưởng đơn vị. Trường hợp nghỉhưu thì nộp\r\nlại Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng\r\nnhận Kiểm tra viên.
6.Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện\r\ntrưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp\r\ntỉnh có trách nhiệm đề nghị cấp, đổi, thu hồi Giấy chứng minh Kiểm sát viên,\r\nGiấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên và gửi về Viện\r\nkiểm sát nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức cán bộ).
Điều\r\n8. Sử dụng trang phục thường dùng
Công\r\nchức, viên chức trong giờ làm việc hoặc khi thực hiện nhiệm vụ phải sử dụng\r\ntrang phục như sau:
1.Mùa hè: Mặc quần áo xuân hè, áo để ngoài quần, đeo phù hiệu, cấp\r\nhiệu và đeo biển tên ở ngực áo bên phải. Mùa đông: Mặc quần áo thu đông, áo sơ\r\nmi phải để trong quần, thắt cà vạt, đeo phù hiệu, cấp hiệu và đeo biển tên ở\r\nngực áo bên phải.
2.Công chức, viên chức công tác tại các tỉnh từ Thừa Thiên - Huế trở\r\nra sử dụng trang phục theo mùa: Mặc trang phục xuân hè từ ngày 01 tháng 4 đến\r\nhết ngày 31 tháng 10 hàng năm, mặc trang phục thu đông từ ngày 01 tháng 11 năm\r\ntrước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Công chức, viên chức các đơn vị từ thành\r\nphố Đà Nẵng trở vào (trừ tỉnh Lâm Đồng) mặc trang phục xuân hè.
3.Trong thời gian giao mùa giữa mùa hè và mùa đông hoặc những địa\r\nphương có thời tiết trong ngày khác nhau, việc thống nhất\r\nmặc trang phục thu đông hoặc trang phục xuân hè do Thủ trưởng cơ quan quyết\r\nđịnh.
Điều\r\n9. Sử dụng lễ phục
1.Công chức, viên chức sử dụng lễ phục khi dự:
a)Lễ mít tinh kỷ niệm do Đảng, Nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối\r\ncao tổ chức;
b)Đại hội đảng toàn quốc, họp Quốc hội;
c)Lễ đón nhận huân, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d)Lễ tang cấp nhà nước.
2.Việc sử dụng lễ phục trong từng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều\r\nnày và các trường hợp cụ thể khác do Trưởng ban tổ chức hội nghị hoặc Thủ\r\ntrưởng cơ quan quyết định.
3.Khi sử dụng lễ phục được đeo huân chương, huy chương, kỷ niệm chương,\r\nhuy hiệu của Đảng, Nhà nước, của Ngành và những huân chương, huy chương, kỷ\r\nniệm chương nước ngoài tặng được Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho phép đeo.
Huân chương,\r\nhuy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu được đeo ở ngực áo bên trái theo thứ tự\r\nhạng bậc cao đến hạng bậc thấp, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
Điều\r\n10. Đội mũ kêpi
1.Công chức, viên chức đội mũ kêpi trong các trường hợp sau:
a)Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra, kiểm sát\r\ncưỡng chế thi hành án, kê biên tài sản, kiểm sát nhà tạm giữ, trại tạm giam,\r\ntrại giam;
b)Trong trường hợp mặc lễ phục quy định tạiKhoản 1 Điều\r\n9 Thông tư này.
2.Việc đội mũ trong từng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này và\r\ncác trường hợp cụ thể khác do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
Điều\r\n11. Những trường hợp không phải sử dụng trang phục
Công\r\nchức, viên chức trong giờ làm việc hoặc khi thực hiện nhiệm vụ không phải sử\r\ndụng trang phục:
1.Do yêu cầu công tác, tiếp khách quốc tế, hội thảo quốc tế hoặc\r\ntham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội;
2.Nữ công chức, viên chức trong thời gian mang thai từ tháng thứ 3\r\nđến khi sinh con được 12 tháng tuổi, trừ trường hợp khi thực hiện nhiệm vụ theo\r\nquy định phải sử dụng trang phục.
Điều\r\n12. Sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng\r\nnhận Kiểm tra viên
1.Chỉ sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều\r\ntra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên trong khi thi hành nhiệm vụ.
2.Không sử dụng Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều\r\ntra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh\r\nnhân dân và các loại giấy tờ tùy thân khác vào việc riêng hoặc việc trái pháp\r\nluật khác.
Chương\r\n III
TỔ CHỨC\r\nTHỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều\r\n13. Tổ chức thực hiện
1.Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với\r\ncác đơn vị có liên quan bảo đảm việc cấp và quản lý trang phục thống nhất trong\r\nngành Kiểm sát nhân dân.
2.Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm: Thực hiện việc cấp, đổi, thu hồi\r\nGiấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận\r\nKiểm tra viên trong ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài\r\nchính, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc quản lý, theo dõi,\r\nđôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này.
Điều\r\n14. Kiểm tra, thanh tra
1.Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện\r\ntrưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp\r\ntỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, nhắc\r\nnhở và kiểm tra, thanh tra việc sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát\r\nviên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên đối với công\r\nchức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và quy định\r\ntại Thông tư này.
2.Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,\r\nViện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột\r\nxuất việc sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều\r\ntra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra viên thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều\r\n15. Xử lý vi phạm
Công\r\nchức, viên chức vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, Giấy chứng\r\nminh Kiểm sát viên, Giấy chứng nhận Điều tra viên, Giấy chứng nhận Kiểm tra\r\nviên bị nhắc nhở, phê bình, kiểm điểm, thông báo công khai trong cơ quan, đơn\r\nvị; tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành\r\nchính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều\r\n16. Hiệu lực thi hành
Thông tư\r\nnày có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Các quy\r\nđịnh trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ./
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n VIỆN\r\n TRƯỞNG | \r\n
PHỤ LỤC 01
MẪU GIẤY\r\nCHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng minh\r\nKiểm sát viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13. (hình 1)
c)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch\r\nchéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa\r\ncó ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có\r\nảnh của Kiểm sát viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và\r\ntên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; nhiệm kỳ; chữ ký của\r\nViện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (hình 2)
PHỤ LỤC 02
MẪU GIẤY\r\nCHỨNG NHẬN ĐIỀU TRA VIÊN
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận Điều\r\ntra viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13. (hình 1)
c)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có một đường gạch\r\nchéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải, ở giữa\r\ncó ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên bên trái; có\r\nảnh của Điều tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông tin về họ và\r\ntên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; nhiệm kỳ; chữ ký của\r\nViện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (hình 2)
PHỤ LỤC 03
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA VIÊN
a)Kích thước: Chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm;
b)Mặt trước: Nền đỏ, trên cùng là dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ\r\nnghĩa Việt Nam” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 11; ở giữa là hình Quốc huy nước Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “Giấy chứng nhận\r\nKiểm tra viên” màu vàng, in hoa, cỡ chữ 13. (hình 1)
c)Mặt sau: Nền trắng có hoa văn chìm, màu hồng; có\r\nmột đường gạch chéo màu đỏ rộng 8 mm, chạy từ góc dưới bên trái lên góc trên bên\r\nphải, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh; có phù hiệu ngành Kiểm sát ở góc trên\r\nbên trái; có ảnh của Kiểm tra viên ở góc dưới bên trái, cỡ 23x30 mm; có thông\r\ntin về họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, chức danh, đơn vị công tác; chữ ký của\r\nViện trưởng và dấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (hình 2)
Số hiệu | 01/2015/TT-VKSTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 30/12/2015 |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 01/2015/TT-VKSTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Ngày ban hành | 30/12/2015 |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |