Số hiệu | 55/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 25/09/2022 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN\r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 55/2022/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Ninh Thuận, ngày\r\n 25 tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương\r\nngày 22 tháng 11 năm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Ban hành văn bản\r\nquy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung\r\nmột số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm\r\n2020;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tiếp công dân\r\nngày 25 tháng 11 năm 2013;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc\r\ncủa Chính phủ;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số\r\nđiều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm\r\npháp luật;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo\r\ncáo của cơ quan hành chính nhà nước;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế\r\nlàm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ\r\nhọp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính\r\nnhà nước;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở\r\nNội Tờ trình 2791/TTr-SNV ngày 12 tháng 9 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở\r\nTư pháp tại Báo cáo số 1876/BC-STP ngày 19 tháng 8 năm 2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1.\r\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; gồm 10 Chương và 47 Điều.
\r\n\r\nĐiều 2. Điều\r\nkhoản thi hành
\r\n\r\n1. Quyết định này có hiệu lực\r\nthi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2022.
\r\n\r\n2. Quyết định này thay thế Quyết\r\nđịnh số 69/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban\r\nhành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nhiệm kỳ 2021-2026.
\r\n\r\nCác thành viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh; các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân\r\ndân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có\r\nliên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
\r\n(Kèm theo Quyết định số 55/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Điều 1.\r\nPhạm vi, đối tượng điều chỉnh
\r\n\r\n1. Phạm vi điều chỉnh:
\r\n\r\nQuy chế này quy định về nguyên\r\ntắc làm việc; chế độ trách nhiệm; cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan\r\nhệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh).
\r\n\r\n2. Đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nCác thành viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,\r\nthành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
\r\n\r\nĐiều 2.\r\nNguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Tuân thủ theo Hiến pháp và\r\npháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; vừa phát huy vai trò lãnh đạo\r\ncủa tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch,\r\ncác Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Giải quyết công việc đúng\r\nnhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành\r\ncủa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám\r\nsát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền\r\nhạn theo quy định.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc\r\ntheo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nvới quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cá nhân\r\ntừng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và\r\nquyết định theo quá nửa tổng số thành viên đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nMọi hoạt động của thành viên Ủy\r\nban nhân dân tỉnh bảo đảm tập trung, dân chủ và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp\r\ncủa Nhân dân.
\r\n\r\n4. Đề cao trách nhiệm cá nhân\r\nvà nêu gương của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, địa\r\nphương. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì và chịu trách nhiệm. Nếu\r\nnhiệm vụ được giao cho cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Thủ trưởng cơ\r\nquan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm.
\r\n\r\n5. Chủ động giải quyết công việc\r\nđúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục\r\nvà thời hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh.
\r\n\r\n6. Thực hiện phân công, phân cấp,\r\nphân quyền, ủy quyền theo quy định của pháp luật, cá thể hóa trách nhiệm gắn với\r\ntăng cường giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập\r\ntrung, quản lý thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.\r\nPhát huy tính chủ động, sáng tạo của người đứng đầu cơ quan, địa phương.
\r\n\r\n7. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ\r\ncương hành chính, cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo,\r\nphân công của cấp trên. Bảo đảm phát huy tối đa năng lực, sở trường, kinh nghiệm,\r\ntính sáng tạo của cán bộ, công chức; tăng cường phối hợp công tác, trao đổi\r\nthông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm\r\nvụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n9. Bảo đảm công khai, minh bạch\r\nvà hiện đại hóa hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã\r\ntrên địa bàn tỉnh; thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục,\r\ndân chủ, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự\r\nkiểm tra, giám sát của Nhân dân.
\r\n\r\n\r\n\r\nTRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,\r\nCÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
\r\n\r\nĐiều 3.\r\nTrách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải\r\nquyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền\r\nđịa phương năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính\r\nphủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và những vấn đề thuộc thẩm\r\nquyền khác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2. Cách thức giải quyết công việc\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Đối với các vấn đề thuộc đối\r\ntượng thảo luận và quyết định tập thể:
\r\n\r\n- Đối với những vấn đề thuộc đối\r\ntượng thảo luận và quyết định tập thể theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthường kỳ hoặc chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất; Ủy\r\nban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định\r\náp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
\r\n\r\n+ Biểu quyết công khai;
\r\n\r\n+ Bỏ phiếu kín.
\r\n\r\n- Đối với một số vấn đề do yêu\r\ncầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên\r\nhọp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc biểu\r\nquyết của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến.\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu ghi ý kiến đến từng\r\nthành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy\r\nban nhân dân tỉnh gần nhất;
\r\n\r\nQuyết định của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán\r\nthành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định\r\ntheo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nTrường hợp lấy ý kiến thành\r\nviên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua phiếu ghi ý kiến:
\r\n\r\n- Nếu vấn đề được quá nửa tổng\r\nsố thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, Văn phòng Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh trong phiên họp gần nhất;
\r\n\r\n- Nếu vấn đề chưa được quá nửa\r\ntổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề\r\nra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
\r\n\r\nb) Đối với các vấn đề khác thuộc\r\nnhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật, nhưng\r\nkhông thuộc đối tượng thảo luận và quyết định tập thể:
\r\n\r\nĐể bảo đảm thời hạn giải quyết\r\ncông việc theo đúng quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra độc lập, gửi toàn bộ hồ sơ, phiếu xin ý\r\nkiến đến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến. Trường hợp cần\r\nthiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xin ý kiến các Ủy viên Ủy\r\nban nhân dân tỉnh có liên quan trực tiếp đến vấn đề cần giải quyết.
\r\n\r\n- Nếu vấn đề được quá nửa số\r\nngười được xin ý kiến biểu quyết tán thành (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh - nếu cần), trong đó\r\ncó Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực, Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký hoặc Chủ tịch phân\r\ncông Phó Chủ tịch ký thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrong phiên họp gần nhất.
\r\n\r\n- Nếu vấn đề chưa được quá nửa\r\nsố người được xin ý kiến biểu quyết tán thành (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh - nếu cần), hoặc\r\nđã được quá nửa số người được xin ý kiến biểu quyết tán thành nhưng Phó Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực chưa biểu quyết tán thành, Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc\r\nđưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận và quyết định\r\ntập thể.
\r\n\r\n- Đối với các vấn đề đã được\r\npháp luật chuyên ngành quy định cụ thể, chi tiết về trình tự, thủ tục, thời\r\ngian giải quyết và đã được công bố công khai theo quy định về giải quyết thủ tục\r\nhành chính, thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách\r\nngành, lĩnh vực trực tiếp chỉ đạo xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước\r\npháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện\r\nphân cấp, phân quyền cho các ngành, địa phương theo quy định tại các Luật, Nghị\r\nquyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các\r\nvăn bản pháp luật khác; đảm bảo phù hợp với điều kiện, năng lực của ngành, địa\r\nphương được phân cấp đi đôi với việc phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao năng lực,\r\ntrình độ cán bộ và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực\r\nchặt chẽ.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp, Luật\r\nTổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\nLuật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 và các\r\nvăn bản pháp luật liên quan; lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo,\r\nđiều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo,\r\nchỉ đạo, kiểm tra hoạt động của người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
\r\n\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nkhông xử lý những công việc đã phân công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Thủ trưởng, Lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương, trừ trường hợp cần\r\nthiết do tính chất quan trọng, cấp bách, phức tạp, nhạy cảm của công việc.
\r\n\r\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh\r\nủy, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,\r\nquyền hạn theo quy định; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu\r\ntrách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân\r\ndân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ, trước Nhân dân và trước pháp luật. Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều\r\nngành, lĩnh vực ở địa phương.
\r\n\r\n3. Cách thức giải quyết công việc\r\ncủa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nphân công công tác cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Ủy viên Ủy\r\nban nhân dân tỉnh. Tùy tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể\r\nđiều chỉnh phân công công tác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một Phó Chủ tịch chỉ\r\nđạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch\r\nđi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải\r\nquyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân\r\nthông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ\r\ntịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
\r\n\r\nb) Quyết định, chỉ đạo xây dựng\r\nvăn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thuộc\r\nthẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nc) Trực tiếp hoặc phân công Phó\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình\r\ncủa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được tổng hợp trong Phiếu trình giải\r\nquyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh có thể lấy ý kiến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrước khi quyết định hoặc có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc
\r\n\r\nd) Trực tiếp hoặc phân công Phó\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp, làm việc\r\nvới lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước\r\nkhi quyết định;
\r\n\r\nđ) Thành lập các tổ chức liên\r\nngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều\r\nngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài;
\r\n\r\ne) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh hoặc thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một hoặc một số\r\nnhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\ng) Ngoài các cách thức trên, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc thông qua các cách thức khác\r\ntheo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nphân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo các\r\nnguyên tắc sau:
\r\n\r\na) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công giúp Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của\r\nmột số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nHội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được\r\nphân công; cùng các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập\r\nthể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nb) Trong phạm vi lĩnh vực, công\r\nviệc được phân công, ủy quyền, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp,\r\ntoàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những\r\nquyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo\r\ndõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham\r\nnhũng trong giải quyết công việc.
\r\n\r\nc) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề\r\nlớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nđang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết\r\nđịnh.
\r\n\r\n2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm; ký thay\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản trong phạm vi, lĩnh vực được Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để\r\nbáo cáo.
\r\n\r\n3. Tham dự đầy đủ các phiên họp\r\nỦy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền\r\nhạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n4. Trong phạm vi, lĩnh vực được\r\nphân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
\r\n\r\na) Chủ động, tích cực chỉ đạo,\r\nđôn đốc cơ quan chuyên môn (gồm các Sở và cơ quan tương đương Sở), cơ\r\nquan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ\r\nchức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề\r\nán phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng\r\nvà chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp\r\ntrên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
\r\n\r\nb) Chủ động, tích cực chỉ đạo,\r\nkiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy\r\nban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng\r\nvà chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng\r\nnhân dân tỉnh; các quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh; các vấn đề quản lý khác trong lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh phân công; phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những\r\nvấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
\r\n\r\nc) Nếu phát hiện cơ quan chuyên\r\nmôn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ban\r\nhành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc\r\nthi hành văn bản, việc làm trái pháp luật đó; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh các biện pháp xử lý kịp thời;
\r\n\r\nd) Tích cực theo dõi và chủ động\r\nxử lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công phụ\r\ntrách; định kỳ hoặc đột xuất làm việc, kiểm tra các lĩnh vực công tác thuộc chức\r\nnăng, nhiệm vụ được giao;
\r\n\r\nđ) Chấp hành và thực hiện những\r\ncông việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; trước khi đi công tác hoặc\r\ntham dự các Hội nghị chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc được Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh ủy nhiệm cần báo cáo kế hoạch, nội dung làm việc và báo cáo kết\r\nquả sau chuyến công tác để thống nhất việc chỉ đạo, điều hành.
\r\n\r\ne) Hàng tuần các Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh\r\nvực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh\r\nngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu\r\nvấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh để xem xét, quyết định hoặc đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthảo luận, quyết định.
\r\n\r\nĐiều 6.\r\nTrách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Tham gia giải quyết các công\r\nviệc chung của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh; cùng tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nquyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh;\r\nnghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các\r\nchủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của\r\nỦy ban nhân dân tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc\r\nvới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các\r\ncông việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc có liên quan;
\r\n\r\nỦy viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu\r\ntrách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy\r\nphạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị;
\r\n\r\nĐối với những vấn đề thuộc thẩm\r\nquyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau, đã phối\r\nhợp xử lý nhưng không thống nhất thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực tiếp\r\nlàm việc với Thủ trưởng cơ quan có liên quan để xem xét, quyết định;
\r\n\r\nĐối với những dự án, đề án,\r\nchương trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà còn ý\r\nkiến khác nhau giữa các cơ quan về những nội dung chủ yếu của dự án, đề án,\r\nchương trình thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực tiếp làm việc với Thủ trưởng\r\ncơ quan có ý kiến khác và Thủ trưởng cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất\r\ntrước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,\r\nquyết định.
\r\n\r\n2. Tham dự đầy đủ các phiên họp\r\nỦy ban nhân dân tỉnh; thảo luận, có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành\r\nhoặc không biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; trả lời đúng thời hạn,\r\nđầy đủ và nêu rõ ý kiến trong phiếu lấy ý kiến ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nTrong thời hạn không quá 03\r\n(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xin ý kiến (ngày nhận văn bản\r\nlà ngày văn bản đến Văn thư các Sở, ngành), các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nbắt buộc phải có ý kiến trả lời (Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh không được\r\ngiao cho cấp phó tham gia ý kiến hoặc ký văn bản trả lời Phiếu xin ý kiến).\r\nTrường hợp pháp luật hoặc cơ quan cấp trên quy định cụ thể thời hạn giải quyết\r\ncông việc thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ thời hạn các Ủy viên Ủy\r\nban nhân dân tỉnh phải có ý kiến trả lời. Sau thời hạn theo quy định nêu trên,\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh sách các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nkhông có ý kiến, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm\r\ntheo quy định.
\r\n\r\n3. Thực hiện nghiêm quy chế\r\nphát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đối với các vấn đề liên quan đến\r\nlĩnh vực được phân công phụ trách.
\r\n\r\n4. Thực hiện kế hoạch đi công\r\ntác cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc\r\nphạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu được\r\nphân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật,\r\nviệc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc\r\ntình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả cộng tác.
\r\n\r\n5. Mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh phải chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội\r\nđồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính\r\ntrị - xã hội tỉnh; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế, quy định có liên\r\nquan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến\r\nnghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri, kiến\r\nnghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội\r\ntỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
\r\n\r\n6. Không nói và làm trái với\r\ncác quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường\r\nhợp có ý kiến khác vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến với tập thể Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với trường hợp vi phạm,\r\ntùy theo tính chất, mức độ bị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh.
\r\n\r\n7. Mỗi Ủy viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy\r\nmời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các\r\nphương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy\r\ntính.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý\r\nnhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy quyền, kể cả\r\nkhi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công\r\ntác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý chuyên\r\nngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất vướng mắc\r\nvới cơ quan Trung ương.
\r\n\r\n2. Chủ động triển khai thực hiện\r\ncông việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách về kết\r\nquả thực hiện nhiệm vụ.
\r\n\r\n3. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc\r\nsau:
\r\n\r\na) Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm\r\nquyền, chức năng được pháp luật quy định;
\r\n\r\nb) Trả lời đầy đủ, rõ ràng,\r\nđúng thời hạn bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc\r\nphạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của cơ quan, địa phương, tổ chức,\r\ncá nhân có liên quan; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phụ trách những việc vượt thẩm quyền;
\r\n\r\nc) Chủ động, tích cực tham gia\r\nđề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một\r\nsố công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh phụ trách;
\r\n\r\nd) Chủ động, tích cực tham gia\r\ný kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện, thành\r\nphố xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tăng cường sự phối\r\nhợp, chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các\r\ndự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
\r\n\r\nđ) Chủ động phối hợp với Sở Nội\r\nvụ xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ\r\ncấu, tổ chức của cơ quan;
\r\n\r\ne) Chủ động, tích cực thực hiện\r\ncông tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách\r\nhành chính của tỉnh.
\r\n\r\nh) Thực hiện việc tiếp công dân\r\nvà giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
\r\n\r\n4. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,\r\nkịp thời kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó có các quyết định, chỉ đạo của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh; trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do bằng\r\nvăn bản; không được phép phát ngôn và làm trái với các quyết định, chỉ đạo của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trường hợp có ý kiến khác với quyết định,\r\nkết luận, chỉ đạo của cấp trên thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày với Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh và được bảo lưu ý kiến. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả sẽ kiểm điểm\r\nlàm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh và xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước trong trường hợp vi phạm quy định\r\nnày.
\r\n\r\n5. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải làm hết trách nhiệm\r\ncá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được ủy\r\nquyền), không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không chuyển công việc thuộc nhiệm\r\nvụ, thẩm quyền của mình cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc\r\nthuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
\r\n\r\n6. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải tổ chức kiểm tra, hướng\r\ndẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo thẩm quyền quản lý.
\r\n\r\n7. Khi người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh cần trực tiếp báo cáo lãnh\r\nđạo Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
\r\n\r\na) Những vấn đề cần đăng ký báo\r\ncáo tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản gửi Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đưa vào\r\nchương trình họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ\r\nquan, đơn vị biết để chuẩn bị;
\r\n\r\nb) Những vấn đề cần báo cáo trực\r\ntiếp xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nphụ trách; cơ quan, đơn vị gửi văn bản để đăng ký, đồng thời gửi Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh có ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
\r\n\r\nc) Trường hợp cần báo cáo khẩn\r\ncấp các cơ quan, đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n8. Để bảo đảm tính nghiêm túc\r\nvà sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài\r\nỦy ban nhân dân tỉnh về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc\r\ncó liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh, các Sở và cơ quan tương đương Sở phải báo cáo và được sự biểu quyết tán\r\nthành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 8.\r\nTrách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo\r\nquy định và thực hiện các nhiệm vụ sau:
\r\n\r\n1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ\r\nchức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc thực\r\nhiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh.
\r\n\r\n2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nỦy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại\r\nđịa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại\r\ncác cuộc họp giao ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những\r\nvấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
\r\n\r\n3. Tổ chức việc cung cấp thông\r\ntin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất quản lý và sử dụng\r\nmạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao\r\nhiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan\r\nhành chính Nhà nước ở địa phương.
\r\n\r\n4. Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản giao nhiệm vụ cho\r\ncác cơ quan, đơn vị, địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc\r\nthực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo điều hành, giao nhiệm vụ của\r\nỦy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện. Việc\r\ntham mưu giao nhiệm vụ phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành,\r\nchức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, mức độ phức tạp, cấp bách của nhiệm\r\nvụ và điều kiện, thời gian để các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực\r\nhiện hiệu quả, kịp thời.
\r\n\r\n5. Phối hợp, trình Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế làm việc;\r\ngiúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác\r\ngiữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại\r\nbiểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy\r\nban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 9.\r\nQuan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Trong hoạt động của mình, Ủy\r\nban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng\r\nChính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, các cơ quan của Tỉnh\r\nủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận, Viện\r\nKiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\ntỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh.
\r\n\r\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp\r\nchặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương\r\ntrình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án\r\ntrình Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực\r\nhiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa\r\nphương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân\r\ndân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội\r\nđồng nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh và các\r\nthành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Đoàn Đại biểu Quốc hội\r\nđơn vị tỉnh Ninh Thuận trong việc giám sát thi hành pháp luật; giải quyết khiếu\r\nnại, tố cáo; tiếp xúc cử tri; giải quyết và trả lời các kiến nghị của các đại\r\nbiểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận.
\r\n\r\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp\r\nchặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh\r\nchăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia xây\r\ndựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính\r\nsách, pháp luật của Nhà nước.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân tỉnh và các\r\nthành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến\r\nnghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
\r\n\r\n5. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp\r\nvới Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh\r\nphòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ\r\nluật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục\r\ntiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Quan hệ giữa người đứng đầu\r\ncơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là quan hệ phối hợp\r\nvà cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi giải quyết công việc\r\nthuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan\r\nkhác, phải lấy ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó. Việc lấy ý kiến được thực\r\nhiện bằng một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý\r\nkiến bằng văn bản.
\r\n\r\na) Khi được mời họp để lấy ý kiến,\r\nngười đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý\r\nkiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan.
\r\n\r\nb) Khi lấy ý kiến cơ quan\r\nchuyên ngành bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì phải có trách nhiệm cung cấp\r\nđầy đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
\r\n\r\nc) Đối với những vấn đề mà pháp\r\nluật không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ quan được lấy\r\ný kiến, phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ\r\nngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Đối với những vấn\r\nđề khẩn cấp, cấp bách theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, thực hiện\r\ntheo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá thời hạn,\r\ncác cơ quan không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự\r\nđồng ý này.
\r\n\r\nd) Đối với những nội dung công\r\nviệc cần thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các cơ\r\nquan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, theo chức năng, nhiệm\r\nvụ, người đứng đầu các đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng trình Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh quy trình liên thông phối hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành chính.
\r\n\r\n3. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công làm nhiệm vụ\r\nchủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực\r\nhiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn\r\nquy định. Trường hợp cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nkhông gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ\r\ntrình Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan tham mưu có văn bản kịp thời báo cáo Ủy\r\nban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
\r\n\r\n4. Đối với những vấn đề vượt thẩm\r\nquyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết,\r\nngười đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải\r\nchủ động làm việc với người đứng đầu các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ\r\nsơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết\r\ncác đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo thẩm quyền của\r\nmình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm\r\nviệc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Hết thời hạn này, nếu chưa nhận được\r\nvăn bản trả lời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp giải\r\nquyết những vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có thể\r\nkéo dài hơn nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\nhuyện, thành phố đề nghị trực tiếp làm việc với người đứng đầu cơ quan chuyên\r\nmôn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc cần thiết liên\r\nquan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi\r\ntài liệu trước. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành\r\nphố. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị vắng mặt do đi công tác hoặc phải\r\ngiải quyết những công việc cấp bách, quan trọng khác thì ủy quyền cho cấp phó\r\nlàm việc.
\r\n\r\n3. Người đứng đầu cơ quan\r\nchuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng\r\ndẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ công tác\r\nthuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc\r\nđóng tại địa phương, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai phạm (nếu có).
\r\n\r\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,\r\nthành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch\r\nlàm việc, dự họp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy\r\nban nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
\r\n\r\n5. Trường hợp người đứng đầu cơ\r\nquan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến của\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và ngược lại, thời hạn lấy ý kiến và\r\ntrả lời thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
\r\n\r\n6. Trong trường hợp cơ quan, tổ\r\nchức không phải là các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nhưng được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án\r\nvà việc trả lời của các cơ quan được lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản\r\n1 Điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\nXÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN\r\nCHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
\r\n\r\nĐiều 12.\r\nCác loại chương trình công tác
\r\n\r\n1. Chương trình công tác là\r\ndanh mục các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,\r\nkế hoạch, báo cáo và các đề án khác (sau đây gọi chung là đề án) thuộc thẩm quyền\r\nquyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến trước khi trình cấp\r\ncó thẩm quyền quyết định; các hoạt động và các công việc dự kiến trình hoặc cần\r\ntriển khai thực hiện trong năm, quý, tháng, tuần của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Chương trình công tác bao gồm:
\r\n\r\na) Chương trình công tác năm, quý\r\nvà tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Chương trình công tác tuần của\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Nội dung chương trình công\r\ntác:
\r\n\r\na) Chương trình công tác năm gồm\r\nhai phần: phần một thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội\r\ndung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,\r\nđề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm. Các báo cáo, đề án, dự thảo\r\nvăn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình ghi trong chương trình\r\ncông tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cơ quan chủ\r\ntrì chuẩn bị và thời hạn trình. Thời hạn trình các báo cáo, đề án, dự thảo văn\r\nbản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình trong chương trình công tác\r\nnăm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
\r\n\r\nb) Chương trình công tác quý bao\r\ngồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo\r\ncáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý. Chương trình công tác\r\nquý được phân chia thành các danh mục đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật\r\nvà những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntheo lĩnh vực được phân công phụ trách. Thời hạn trình các đề án, dự thảo văn bản\r\nquy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình trong chương trình công tác quý được\r\nxác định theo từng tháng.
\r\n\r\nc) Chương trình công tác tháng\r\nbao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các\r\nbáo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh trong tháng.
\r\n\r\nd) Chương trình công tác tuần của\r\nChủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ\r\ntịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
\r\n\r\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo\r\nluận và giải quyết những nội dung công việc trong chương trình công tác của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách)
\r\n\r\nĐiều 13.\r\nTrình tự xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận\r\nvà thông qua chương trình công tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm. Căn cứ\r\nvào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định chương\r\ntrình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.
\r\n\r\n2. Trong chương trình công tác,\r\nphải ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định tập thể;\r\nnhững việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Đối với những vấn đề cần\r\ncó đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận,\r\nquyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ\r\ntrì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời hạn\r\nhoàn thành từng đề án.
\r\n\r\n3. Chương trình công tác năm:
\r\n\r\na) Chậm nhất vào ngày 15 tháng\r\n11 hàng năm, thủ trưởng các Sở, cơ quan tương đương Sở, cơ quan thuộc Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, tổ chức\r\nkhác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần\r\ntrình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục\r\nphải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp\r\nquyết định (Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), cơ quan phối\r\nhợp soạn thảo, thời hạn trình;
\r\n\r\nb) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;\r\nchậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
\r\n\r\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm\r\nviệc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\ncác cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định\r\nviệc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
\r\n\r\nd) Trong thời hạn không quá 05\r\nngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác\r\nnăm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định\r\nviệc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên\r\nmôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có\r\nliên quan biết, thực hiện.
\r\n\r\n4. Chương trình công tác quý:
\r\n\r\na) Trong tháng cuối của mỗi\r\nquý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý\r\nđó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới\r\nphát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
\r\n\r\nChậm nhất vào ngày 20 của tháng\r\ncuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh.
\r\n\r\nb) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh\r\n(các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và từng\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nquyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình\r\ncông tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
\r\n\r\n5. Chương trình công tác tháng:
\r\n\r\na) Hàng tháng, các cơ quan căn\r\ncứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình\r\nquý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng\r\nsau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày\r\n20 tháng trước;
\r\n\r\nb) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\ncó phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên\r\nquan biết, thực hiện.
\r\n\r\n6. Lịch công tác tuần:
\r\n\r\nTừ ngày thứ Tư hàng tuần, căn cứ\r\nChương trình công tác tháng của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình công tác\r\ntháng của Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\ncác Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng\r\ndự thảo lịch công tác tuần sau của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định\r\nvà thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu hàng tuần.
\r\n\r\nCác cơ quan, đơn vị khi có yêu\r\ncầu làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
\r\n\r\n7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nphải phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội\r\nvà Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n8. Việc điều chỉnh chương trình\r\ncông tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định\r\ntrên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nlà cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực\r\nhiện chương trình công tác, bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều\r\nhành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, đánh giá\r\ntình hình thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nKhi có sự điều chỉnh chương\r\ntrình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các\r\nthành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan được\r\nbiết.
\r\n\r\nĐiều 14.\r\nTheo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
\r\n\r\n1. Hàng tháng, quý, 6 tháng và\r\nnăm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy\r\nban nhân dân huyện, thành phố rà soát, báo cáo kết quả thực hiện các đề án,\r\nchuyên đề công việc đã đề ra trong chương trình công tác báo cáo Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) về tiến độ, kết quả xử lý các đề\r\nán, chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng,\r\nhướng xử lý tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, chuyên đề công\r\nviệc trong chương trình công tác thời gian tới.
\r\n\r\n2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo\r\ncác đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
\r\n\r\n3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ngiúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị\r\ncác đề án, chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nỦy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan; định kỳ\r\nhàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n4. Kết quả thực hiện chương\r\ntrình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ủy viên Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ,\r\nPHIÊN HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh bao gồm:
\r\n\r\na) Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chuyên đề hoặc họp để giải quyết\r\ncông việc phát sinh đột xuất;
\r\n\r\nb) Các hội nghị cho ý kiến về\r\nquy hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; ngân\r\nsách nhà nước và các hội nghị chuyên đề;
\r\n\r\nc) Các cuộc họp giao ban của Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nd) Các cuộc họp để xử lý công\r\nviệc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh;
\r\n\r\nđ) Các cuộc họp, làm việc của\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với lãnh đạo\r\ncác Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
\r\n\r\ne) Các cuộc họp khác khi cần\r\nthiết.
\r\n\r\n2. Ngoài hình thức họp trực tiếp,\r\ncác cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp trực tuyến.
\r\n\r\nĐiều 16.\r\nPhiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức\r\nhọp thường kỳ mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết, tổ chức phiên họp chuyên\r\nđề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
\r\n\r\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh họp\r\nchuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường\r\nhợp sau đây:
\r\n\r\na) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh quyết định;
\r\n\r\nb) Theo yêu cầu của Thủ tướng\r\nChính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ;
\r\n\r\nc) Theo yêu cầu của ít nhất một\r\nphần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 17.\r\nCông tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nquyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
\r\n\r\n2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó nhiệm vụ:
\r\n\r\na) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ\r\nđề án trình ra phiên họp;
\r\n\r\nb) Chuẩn bị chương trình nghị sự\r\nphiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;\r\nchuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp. Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước\r\nngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp,\r\nthành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nvề quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
\r\n\r\nc) Đôn đốc thủ trưởng cơ quan\r\ncó đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan. Chậm\r\nnhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu\r\nđã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem\r\nxét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
\r\n\r\nd) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh và đại biểu được mời họp, chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu\r\nphiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp chuyên\r\nđề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
\r\n\r\nđ) Trường hợp thay đổi ngày họp,\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và\r\ncác đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
\r\n\r\nĐiều 18.\r\nThành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Các thành viên Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu\r\nvắng mặt phải báo cáo và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
\r\n\r\nỦy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có\r\nthể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nđồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu\r\ntrong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền\r\nbiểu quyết.
\r\n\r\n2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh tham dự.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời các\r\nđại biểu sau đây dự phiên họp:
\r\n\r\na) Mời đại diện Thường trực Hội\r\nđồng nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc\r\nhội đơn vị tỉnh Ninh Thuận dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận\r\nTổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Chánh án Tòa án nhân\r\ndân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân\r\nvà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của\r\nHội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề\r\ncó liên quan.
\r\n\r\nc) Đại biểu không phải là Ủy\r\nviên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
\r\n\r\nĐiều 19.\r\nTrình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\nPhiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nđược tiến hành theo trình tự sau:
\r\n\r\n1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt, những người\r\ndự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh về chương trình phiên họp.
\r\n\r\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp\r\nvà những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt, một\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công\r\nchủ tọa phiên họp.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận\r\ntừng nội dung theo trình tự:
\r\n\r\na) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề\r\nán trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý\r\nkiến Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ\r\ntrong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
\r\n\r\nb) Các thành viên Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào\r\ntrong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề\r\nán;
\r\n\r\nc) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề\r\nán phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu\r\nhỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu dự họp;
\r\n\r\nd) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nhoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy\r\nbiểu quyết.
\r\n\r\nđ) Nếu thấy vấn đề thảo luận\r\nchưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu\r\nchuẩn bị thêm.
\r\n\r\n4. Trường hợp cần thiết, chủ tọa\r\nphiên họp yêu cầu Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu các cơ quan\r\nkhác trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các\r\nbáo cáo định kỳ đã quy định.
\r\n\r\n5. Chủ tọa phiên họp kết luận\r\nphiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 20.\r\nBiên bản phiên họp và thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Các phiên họp Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh phải lập thành biên bản. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức\r\nviệc ghi âm và ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh; biên bản phải\r\nghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết\r\nluận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
\r\n\r\n2. Kết quả phiên họp Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá\r\nnhân sau đây:
\r\n\r\na) Các Ủy viên Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy\r\nban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội\r\ncấp tỉnh;
\r\n\r\nb) Thủ tướng Chính phủ (để báo\r\ncáo);
\r\n\r\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các\r\nhuyện, thành phố;
\r\n\r\nd) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị\r\ncó liên quan.
\r\n\r\n3. Đối với kết quả phiên họp Ủy\r\nban nhân dân tỉnh liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,\r\nkế hoạch sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến\r\nquyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
\r\n\r\n4. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời kết quả phiên họp Ủy\r\nban nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức,\r\nđoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài\r\nliệu trình của cơ quan chủ đề án và phiếu trình giải quyết công việc do Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình\r\nthực tế tại địa phương. Việc giải quyết công việc theo thẩm quyền được phân\r\ncông, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động triển khai; những\r\ncông việc thuộc thẩm quyền và lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết, cần thiết có thể tham khảo\r\ný kiến của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những công việc thuộc thẩm\r\nquyền và lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt thẩm quyền thì\r\ncác Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh. Việc giải quyết công việc thực hiện thông qua hồ sơ trình trực tiếp\r\nvà thông qua mạng tin học (phần mềm Văn phòng điện tử) do Văn phòng Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh trình.
\r\n\r\n2. Trong trường hợp cần thiết,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trực\r\ntiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn tất các\r\nthủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc,\r\nchưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Họp làm việc với người đứng\r\nđầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,\r\nthành phố và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
\r\n\r\n4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc:\r\nđi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện\r\nhành, hoàn thiện hồ sơ ban hành, văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu phát hiện vướng mắc, chưa\r\nphù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh.
\r\n\r\n5. Trong quá trình xử lý công\r\nviệc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có\r\ntrách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn\r\nđề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
\r\n\r\nĐiều 22.\r\nTrách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
\r\n\r\n1. Đối với các đề án xây dựng\r\nvăn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Người đứng đầu cơ quan chủ\r\ntrì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy\r\nđủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu\r\ný kiến của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản\r\nquy phạm pháp luật (nếu có); đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường\r\nhợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh\r\ngiá tác động về giới (nếu có); giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định,\r\ný kiến của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản\r\ntrước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo\r\nvăn bản để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu\r\ntrách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Người đứng đầu các cơ quan\r\nphối hợp (nếu có) có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề\r\nnghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm\r\ntham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ\r\nquan trong quá trình tham gia xây dựng đề án;
\r\n\r\nc) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntheo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan\r\nchủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm\r\nviệc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ\r\nđạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm\r\nđịnh thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng\r\nhợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính);
\r\n\r\nd) Đối với việc tham mưu các đề\r\nán là văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải thực hiện theo\r\ntrình tự, thủ tục soạn thảo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật\r\nvà Quyết định số 46/2016/QĐ- UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn\r\nthảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân\r\nvà Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 05 tháng\r\n7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối\r\nhợp trong công tác đề nghị xây dựng; soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản\r\nquy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm\r\ntheo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh.
\r\n\r\n2. Đối với các công việc thường\r\nxuyên khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều này):
\r\n\r\na) Các cơ quan chuyên môn, cơ\r\nquan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức, cá\r\nnhân chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng quyền\r\nhạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ\r\nràng, kèm theo dự thảo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các\r\nhồ sơ tài liệu liên quan;
\r\n\r\nb) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ,\r\nthủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh quyết định;
\r\n\r\nc) Trường hợp tờ trình, hồ sơ của\r\ncác cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các\r\nhuyện, thành phố, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đủ\r\ncơ sở, căn cứ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm lấy ý kiến\r\ncác cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi\r\ntrình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc gửi trả hồ sơ để cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại;
\r\n\r\nd) Người đứng đầu cơ quan có\r\nliên quan khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hỏi ý kiến, phải trả lời bằng\r\nvăn bản nêu rõ biểu quyết tán thành, không biểu quyết tán thành hay có ý kiến\r\nkhác về các nội dung liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những\r\nvấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và có đủ thủ tục đảm bảo theo quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\n2. Khi nhận được hồ sơ của các\r\ncơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ\r\nvề thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc,\r\ntrình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối\r\nvới dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương\r\ntrình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có\r\nchữ ký tắt của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\na) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu\r\nhồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận\r\nđược hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu\r\nthủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
\r\n\r\nb) Thẩm tra về thể thức, hình\r\nthức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng\r\nquy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo\r\nhoàn chỉnh lại;
\r\n\r\nc) Thẩm tra về nội dung và tính\r\nthống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm\r\ntra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản, đồng thời phối\r\nhợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp\r\ntrong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo,\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các\r\ncơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống\r\nnhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
\r\n\r\n3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc,\r\nkể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn\r\nthành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,\r\ntrình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n4. Đối với các công việc cấp\r\nbách, cần xử lý gấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trong thời gian\r\nnhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản\r\n2 và khoản 3 Điều này. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách\r\nnhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 24. Xử\r\nlý hồ sơ trình và thông báo kết quả
\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên,\r\nchủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ,\r\ntài liệu của cơ quan trình.
\r\n\r\n2. Chậm nhất sau 05 (năm) ngày\r\nlàm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và\r\nchuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Đối với các nội dung trình\r\nlà các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, những vấn đề phức tạp cần lấy\r\ný kiến bổ sung để hoàn chỉnh đề án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan\r\ntrình bày thêm trước khi quyết định:
\r\n\r\na) Tùy tính chất của đề án, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp nghe\r\nngười đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan, cán bộ, công chức nghiên cứu\r\nphát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án.
\r\n\r\nb) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công, tổ\r\nchức họp với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi\r\nnhững vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án hoàn\r\nchỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthông báo cho người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức\r\nbuổi làm việc.
\r\n\r\n4. Đối với các đề án, văn bản\r\nthuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch\r\nhoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
\r\n\r\na) Cho trình đề án, dự thảo văn\r\nbản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu\r\nxét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra\r\nphiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nc) Cho phép áp dụng hình thức lấy\r\ný kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy\r\nđịnh tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
\r\n\r\n5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày\r\nlàm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình.
\r\n\r\na) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại\r\nvăn bản, thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản để trình\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời\r\ngian sớm nhất.
\r\n\r\nb) Trường hợp dự thảo văn bản\r\nđược Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để\r\ntrình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
\r\n\r\n6. Trong 23 ngày làm việc, kể từ\r\nkhi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
\r\n\r\n\r\n\r\nNGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, BAN\r\nHÀNH VĂN BẢN VÀ THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính\r\nhợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật nói chung và hệ\r\nthống văn bản quản lý nhà nước nói riêng;
\r\n\r\n2. Tuân thủ đúng thẩm quyền,\r\nhình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản;
\r\n\r\n3. Bảo đảm tính minh bạch trong\r\nquy định của văn bản;
\r\n\r\n4. Bảo đảm tính khả thi, tiết\r\nkiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản; bảo đảm yêu cầu\r\ncải cách thủ tục hành chính;
\r\n\r\n5. Bảo đảm công khai, dân chủ\r\ntrong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức\r\ntrong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
\r\n\r\nĐiều 26.\r\nThủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
\r\n\r\n1. Tất cả các công văn, tờ\r\ntrình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (kể cả\r\náp dụng phần mềm tin học và theo dõi trên hồ sơ giấy theo quy định). Trường hợp\r\ncán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển\r\nlại cho Phòng Hành chính - Tổ chức để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển\r\ncông văn, tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
\r\n\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức\r\nlập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình\r\nđể theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
\r\n\r\n2. Các tờ trình, công văn của\r\ncác Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện thành phố, các tổ chức, đoàn thể ở địa\r\nphương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu\r\nđúng thẩm quyền.
\r\n\r\n3. Trường hợp nội dung trình có\r\nliên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến\r\nbằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ\r\nquan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ\r\nquan chưa có ý kiến.
\r\n\r\n4. Các công văn, tờ trình giải\r\nquyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm\r\nquyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp\r\nthì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
\r\n\r\n5. Các cơ quan, tổ chức khác\r\nkhông thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi\r\nvăn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện\r\nhành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi\r\ncông văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực\r\nhiện theo thông lệ quốc tế.
\r\n\r\nĐiều 27. Hồ\r\nsơ trình giải quyết công việc
\r\n\r\nHồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
\r\n\r\n1. Phiếu trình giải quyết công\r\nviệc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm\r\nquyền giải quyết công việc.
\r\n\r\nTrong phiếu trình phải ghi rõ nội\r\ndung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan\r\nliên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của\r\nchuyên viên phụ trách theo dõi; ý kiến của chuyên viên có liên quan; ý kiến và\r\nchữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Tờ trình của cơ quan trình.
\r\n\r\n3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
\r\n\r\n4. Báo cáo thẩm định của cơ quan\r\nchức năng (nếu có).
\r\n\r\n5. Ý kiến của các cơ quan liên\r\nquan đến vấn đề trình.
\r\n\r\n6. Bản tổng hợp ý kiến và giải\r\ntrình về nội dung dự thảo văn bản.
\r\n\r\n7. Các tài liệu khác có liên\r\nquan.
\r\n\r\nĐiều 28.\r\nQuy định về việc ký văn bản
\r\n\r\n1. Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh ký:
\r\n\r\na) Văn bản quy phạm pháp luật của\r\nỦy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Các quyết định, chỉ thị để\r\nthực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm\r\nquyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nc) Quyết định đình chỉ thi hành\r\nhoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện; quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật\r\ncủa Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng\r\nnhân dân tỉnh bãi bỏ;
\r\n\r\nd) Quyết định giải quyết khiếu\r\nnại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nđ) Các văn bản trình gửi, báo\r\ncáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng\r\nChính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên Chính phủ, các Bộ,\r\nngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
\r\n\r\ne) Các văn bản để quyết định những\r\nvấn đề về chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng, những vấn đề mới phát sinh, những\r\nvấn đề nhạy cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh\r\ntế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\nh) Các văn bản khác thuộc thẩm\r\nquyền theo quy định pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\n3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn được\r\nthừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có\r\nthời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền không được\r\nủy quyền lại cho người khác ký.
\r\n\r\n4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,\r\nđược ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
\r\n\r\na) Văn bản thông báo ý kiến kết\r\nluận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại\r\ncác cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchủ trì;
\r\n\r\nb) Văn bản thông báo kết quả xử\r\nlý các công việc cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
\r\n\r\nc) Các văn bản khác theo quy định\r\ncủa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n5. Về hiệu lực thi hành của Quyết\r\nđịnh, Chỉ thị cá biệt: Quyết định, Chỉ thị cá biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban\r\nhành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản\r\nđược ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục quy định.
\r\n\r\n2. Các văn bản của Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải\r\nquyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công\r\nkhai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
\r\n\r\n3. Các văn bản quy phạm pháp luật\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng\r\ndẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh\r\nvà kịp thời cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, mạng\r\ntin học diện rộng của Chính phủ; đồng thời, gửi Sở Tư pháp đối với các văn bản\r\nquy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc\r\ngia về pháp luật (trừ các văn bản thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật nhà\r\nnước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng).
\r\n\r\n4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và\r\ncập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản ký số gửi qua mạng\r\nđiện tử có hiệu lực như văn bản gốc.
\r\n\r\n5. Sở Thông tin và Truyền thông\r\nquản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại Mục 1 Chương\r\nVI Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định\r\nchi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp\r\nluật.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện\r\ncông tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban\r\nhành; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung\r\ncủa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kịp thời phát hiện những\r\nquy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình\r\nhình kinh tế - xã hội để kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đảm bảo\r\nđúng quy định pháp luật.
\r\n\r\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật\r\ntheo quy định của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\nKIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN\r\nNHIỆM VỤ TẠI CÁC VĂN BẢN
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực\r\nhiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến\r\nchỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp\r\nthời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
\r\n\r\n2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo\r\nđiều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành\r\nchính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản\r\nlý nhà nước.
\r\n\r\n3. Đề cao ý thức kỷ luật và\r\ntrách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan và cán bộ, công chức.
\r\n\r\n4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng\r\nkết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính\r\nsách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực trên các lĩnh vực của đời sống\r\nkinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n5. Kiểm tra tính khả thi của\r\nvăn bản.
\r\n\r\nĐiều 32.\r\nNguyên tắc kiểm tra
\r\n\r\n1. Kiểm tra là công tác phải được\r\ntiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh\r\nchồng chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch\r\nvà hình thức kiểm tra.
\r\n\r\n2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,\r\ncông khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động\r\nbình thường của đối tượng được kiểm tra.
\r\n\r\n3. Quá trình kiểm tra phải lập\r\nbiên bản, kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm\r\nphải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
\r\n\r\n4. Qua kiểm tra phải tạo được\r\nnhững kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ\r\nluật hành chính.
\r\n\r\nĐiều 33.\r\nPhạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban\r\nThường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành\r\nTrung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước tại địa\r\nphương.
\r\n\r\n2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản\r\nvà công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nkhác kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Người đứng đầu các cơ quan\r\nchuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giúp Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc\r\nthực hiện nội dung các văn bản và công việc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này ở\r\ncác lĩnh vực, địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm\r\ntra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nĐiều 34.\r\nPhương thức kiểm tra
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định\r\nthành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
\r\n\r\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nquyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\ncác cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành\r\ncác văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều\r\nnổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của\r\npháp luật.
\r\n\r\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các\r\ncơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
\r\n\r\n4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ngiúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành\r\ncác văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các\r\ncơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ\r\nchức, cá nhân tại địa phương.
\r\n\r\n5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp\r\nhuyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra\r\nthường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản\r\nlý của cơ quan mình.
\r\n\r\nĐiều 35.\r\nBáo cáo kết quả kiểm tra
\r\n\r\n1. Khi kết thúc kiểm tra, người\r\nchủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát\r\nhiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử\r\nlý theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2. Định kỳ hàng quý, các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực,\r\nđịa bàn quản lý.
\r\n\r\n3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành\r\nvăn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu,\r\nkhách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
\r\n\r\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
\r\n\r\nb) Tiếp khách theo đề nghị của\r\nthủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch\r\nHội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các\r\ncơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
\r\n\r\nc) Tiếp theo đề nghị của khách.
\r\n\r\n2. Thủ trưởng các cơ quan\r\nchuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh\r\nkhi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày dự\r\nkiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời\r\ngian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian,\r\nthành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ\r\nquan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội\r\ndung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
\r\n\r\n3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó nhiệm vụ:
\r\n\r\na) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ\r\nquan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa\r\nvào chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh biểu quyết tán thành;
\r\n\r\nb) Phối hợp với các cơ quan liên\r\nquan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan\r\nliên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
\r\n\r\nc) Mời các cơ quan truyền hình,\r\nbáo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
\r\n\r\nd) Phối hợp với cơ quan liên\r\nquan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực\r\nhiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp\r\nxã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của\r\ncác cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề\r\nnghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh\r\nkhi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản\r\nđề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt\r\nthành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn\r\nđề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nhoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước\r\nngày dự kiến tiếp.
\r\n\r\n3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nthực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Quy chế này.
\r\n\r\n4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ\r\nchức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhưng phải\r\nbáo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối\r\nđối ngoại của Đảng, Nhà nước; đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi\r\nthức tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung làm việc có liên\r\nquan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện\r\nhành của Chính phủ.
\r\n\r\nĐiều 38.\r\nChế độ đi công tác
\r\n\r\n1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nphải dành thời gian (ít nhất mỗi tháng 01 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình\r\nhình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định,\r\nchỉ thị, nội dung tại các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng\r\nnghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo\r\nvà đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn.
\r\n\r\nTùy nội dung để tổ chức hình thức\r\nđi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc\r\nkhông báo trước cho cơ sở.
\r\n\r\n2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nThủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi\r\ncông tác, làm việc với các địa phương khác, các Bộ, ngành Trung ương phải báo\r\ncáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp hoặc bằng văn bản) nêu rõ thời\r\ngian, nội dung và giới thiệu người được ủy quyền (nếu có). Khi kết thúc chuyến\r\ncông tác phải báo cáo nội dung, kết quả làm việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\nThành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nThủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc, kết quả hội\r\nnghị với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực.
\r\n\r\n3. Trong thời gian Hội đồng\r\nnhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh họp, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nkhông bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh biểu quyết tán thành.
\r\n\r\n4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng\r\nvăn bản và chỉ đi khi được sự biểu quyết tán thành của cấp có thẩm quyền. Việc\r\nđi công tác nước ngoài phải thực hiện theo quy chế quản lý việc ra nước ngoài của\r\ncán bộ, công chức, viên chức.
\r\n\r\nTrong trường hợp đột xuất, cấp\r\nbách thì các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo trực tiếp qua điện thoại\r\ncho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến để đi công tác và được phép gửi\r\nbáo cáo bằng văn bản sau.
\r\n\r\n5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó nhiệm vụ:
\r\n\r\na) Xây dựng chương trình, kế hoạch\r\nđi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ\r\nsở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính\r\nthức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
\r\n\r\nc) Theo dõi tình hình đi công\r\ntác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong\r\nphiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTHANH TRA, GIẢI QUYẾT\r\nKHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
\r\n\r\nĐiều 39.\r\nTrách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh,\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu cơ quan chuyên môn và\r\ntương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,\r\nthành phố phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp công dân và giải\r\nquyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp\r\nvới các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và người đứng đầu các cơ quan liên\r\nquan để chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
\r\n\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ngiải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật\r\nTố cáo hoặc có thể phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải\r\nquyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng\r\ntham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng,\r\nkéo dài, phức tạp, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương\r\nmình.
\r\n\r\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại Trụ sở tiếp công dân\r\ntỉnh, thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp theo quy định tại\r\nKhoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy,\r\nĐoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp\r\ncông dân.
\r\n\r\nĐiều 40.\r\nTrách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Trong phạm vi chức năng, quyền\r\nhạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công\r\ntác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế\r\nhoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết\r\ndứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
\r\n\r\n2. Giải quyết kịp thời, đúng\r\nquy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng\r\nnghe ý kiến của công dân để cải tiến nâng cao hiệu quả công tác.
\r\n\r\n3. Tổ chức tiếp công dân theo\r\nđúng quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
\r\n\r\nĐiều 41.\r\nTrách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
\r\n\r\n1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n2. Xác minh, kết luận, kiến nghị\r\nviệc giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm\r\nquyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
\r\n\r\n3. Xem xét, kết luận nội dung tố\r\ncáo mà thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật;\r\ntrong trường hợp kết luận giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị\r\nngười đã giải quyết xem xét, giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh xem xét, quyết định.
\r\n\r\n4. Trực tiếp thanh tra, kiểm\r\ntra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nỦy ban nhân dân cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp\r\nỦy ban nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,\r\ntố cáo và phòng, chống tham nhũng tại địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong\r\ncông tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống\r\ntham nhũng, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý.
\r\n\r\nĐiều 42.\r\nTrách nhiệm tham mưu công tác tiếp công dân của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
\r\n\r\n1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh\r\nvà các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo\r\nđảm đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực\r\nhiện tốt việc tiếp công dân.
\r\n\r\n2. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp\r\ncông dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Phối hợp với các cơ quan chức\r\nnăng tham mưu Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải\r\nquyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
\r\n\r\n4. Kiểm tra, đôn đốc các cơ\r\nquan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện\r\ntrong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch và các\r\nPhó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải\r\nquyết khiếu nại, tố cáo.
\r\n\r\n5. Tiếp nhận, phân loại, tham\r\nmưu xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao bằng văn bản.
\r\n\r\n6. Trả lời, thông tin cho công\r\ndân có đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi được Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh giao bằng văn bản hoặc ủy quyền.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 43.\r\nThông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính\r\nphủ
\r\n\r\n1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ (tháng,\r\nquý, 06 tháng, năm), chuyên đề, đột xuất tổng hợp về tình hình công tác, quản\r\nlý, điều hành, kết quả thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng\r\nChính phủ và các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao địa phương; tham\r\ngia đánh giá và đề xuất, kiến nghị đối với hoạt động chỉ đạo, điều hành của\r\nChính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
\r\n\r\na) Báo cáo tháng gửi Văn phòng\r\nChính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng.
\r\n\r\nb) Báo cáo quý gửi Văn phòng\r\nChính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng của cuối quý.
\r\n\r\nc) Báo cáo 06 tháng gửi Văn\r\nphòng Chính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng 6 hàng\r\nnăm.
\r\n\r\nd) Báo cáo năm gửi Văn phòng\r\nChính phủ và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
\r\n\r\nđ) Các báo cáo chuyên đề, báo\r\ncáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
\r\n\r\n2. Dự thảo các báo cáo của\r\nChính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy\r\nban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công, chỉ đạo của Thủ tướng\r\nChính phủ.
\r\n\r\nĐiều 44.\r\nTrách nhiệm thông tin, báo cáo
\r\n\r\n1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Định kỳ có báo cáo về tình\r\nhình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên\r\nđề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành\r\nTrung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời\r\ngửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện;
\r\n\r\nb) Chỉ đạo thực hiện kết nối, cập\r\nnhật thường xuyên dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của bộ,\r\ncơ quan, địa phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ qua Trục liên\r\nthông văn bản quốc gia, ký số và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp\r\nthời của thông tin dữ liệu, báo cáo.
\r\n\r\n2. Trách nhiệm của Chánh Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Tổ chức việc cung cấp thông\r\ntin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết\r\ncông việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn, cơ quan\r\nthuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật\r\ntrong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
\r\n\r\nb) Phối hợp trao đổi thông tin\r\nvới Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng\r\nnhân dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nc) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc\r\ncác cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các\r\nhuyện, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông\r\ntin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nd) Tổ chức cập nhật vào Cổng thông\r\ntin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế\r\n- xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động\r\nthường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh;
\r\n\r\nđ) Tổ chức việc điểm báo hàng\r\nngày gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;\r\nthông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan,\r\ntheo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Trách nhiệm của thủ trưởng\r\ncác cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân các huyện, thành phố:
\r\n\r\na) Củng cố, tăng cường hệ thống\r\nthông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu\r\ndiễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
\r\n\r\nb) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp; đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh để theo dõi) các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng,\r\nnăm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
\r\n\r\nThời hạn gửi các báo cáo theo\r\nquy định tại Quyết định số 53/2019/QĐ- UBND ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa\r\nbàn tỉnh Ninh Thuận.
\r\n\r\nc) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy\r\nban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh;
\r\n\r\nd) Thường xuyên trao đổi thông\r\ntin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện về các thông\r\ntin có liên quan; thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu\r\nphối hợp của cơ quan khác.
\r\n\r\n4. Ngoài các nhiệm vụ quy định\r\ntại khoản 3 Điều này, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng\r\nvà trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung cụ thể\r\nnhư:
\r\n\r\na) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu\r\ntư: Báo cáo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và Báo cáo tình hình thực hiện kế\r\nhoạch hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
\r\n\r\nb) Giám đốc Sở Tài chính: Báo\r\ncáo tiến độ thu, chi ngân sách hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
\r\n\r\nĐiều 45.\r\nThông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương cho Nhân\r\ndân
\r\n\r\n1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Thực hiện chế độ báo cáo trước\r\nNhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ntrước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời của Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh đối với các ý kiến, kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu\r\nQuốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông\r\ntin đại chúng.
\r\n\r\nb) Tổ chức họp báo, thường\r\nxuyên cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân về\r\ntình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách, quy định mới ban hành, các văn bản\r\ncủa Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các\r\nchủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
\r\n\r\n2. Trách nhiệm của Chánh Văn\r\nphòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
\r\n\r\na) Chuẩn bị nội dung và tài liệu\r\ncần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn\r\ntheo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp thông tin cho các\r\ncơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã\r\nhội, quốc phòng - an ninh tại địa phương theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nc) Tổ chức công bố, phát hành rộng\r\nrãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa\r\nphương;
\r\n\r\nd) Chủ trì, phối hợp với thủ\r\ntrưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật\r\nthông tin vào Cổng thông tin điện tử của địa phương trên mạng internet để đưa\r\ntin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc\r\ntế.
\r\n\r\n3. Trách nhiệm của thủ trưởng\r\ncác cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân các huyện, thành phố:
\r\n\r\na) Thực hiện tốt quy định về chế\r\nđộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các\r\ncơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời\r\nvề các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
\r\n\r\nb) Tổ chức đối thoại trực tiếp\r\nvới Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo theo định kỳ, họp báo khi\r\nban hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và\r\nNhà nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác;
\r\n\r\nc) Thường xuyên điểm báo và thực\r\nhiện việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nd) Tăng cường quản lý công tác\r\nthông tin, báo chí chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội dung thuộc\r\ndanh mục bí mật của Nhà nước;
\r\n\r\nđ) Thông báo công khai về tình\r\nhình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
\r\n\r\n4. Giám đốc Sở Thông tin và\r\nTruyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện,\r\ncông khai thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương\r\ncho Nhân dân biết thông qua hệ thống mạng xã hội. Các cơ quan, địa phương có\r\ntrách nhiệm cung cấp nội dung thông tin về hoạt động của đơn vị cho Sở Thông\r\ntin và Truyền thông thực hiện việc công khai thông qua hệ thống mạng xã hội.
\r\n\r\nĐiều 46.\r\nTruyền thông tin trên mạng tin học
\r\n\r\n1. Các văn bản sau đây phải được\r\nđăng trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang tin điện tử\r\nthành phần của cơ quan, đơn vị (không thuộc danh mục văn bản, tài liệu bí mật\r\nnhà nước hoặc văn bản quy định không được đăng tải công khai trên mạng).
\r\n\r\na) Văn bản quy phạm pháp luật của\r\nỦy ban nhân dân tỉnh; các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh;
\r\n\r\nb) Các văn bản của Nhà nước về\r\nchính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do các cơ quan chuyên môn, cơ\r\nquan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo gửi để lấy\r\ný kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
\r\n\r\nc) Các văn bản hành chính, các\r\nbáo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ\r\nđịnh.
\r\n\r\n2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\ncó trách nhiệm quản lý, khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học\r\ndiện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các\r\nthông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ\r\nvà lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
\r\n\r\n3. Các đơn vị trong Cổng thông\r\ntin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin\r\nqua Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên\r\ntheo dõi thông tin trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo\r\nđiều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nchủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; định kỳ 06\r\ntháng, hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân\r\ntỉnh.
\r\n\r\n2. Trong quá trình thực hiện\r\nQuy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá\r\nnhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình\r\nỦy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Số hiệu | 55/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 25/09/2022 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 55/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Ninh Thuận |
Ngày ban hành | 25/09/2022 |
Người ký | Trần Quốc Nam |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |