Số hiệu | 35/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Hòa Bình |
Ngày ban hành | 16/09/2022 |
Người ký | Bùi Văn Khánh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN\r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số:\r\n 35/2022/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Hòa Bình, ngày 16\r\n tháng 9 năm 2022 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của\r\nLuật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11\r\nnăm 2019;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Ban hành văn bản\r\nquy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2016; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều\r\ncủa Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số\r\n59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ- CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính\r\nphủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi\r\ntiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ\r\nvề theo dõi thi hành pháp luật;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số\r\n04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi\r\nhành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính\r\nphủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
\r\n\r\nTheo đề nghị của Giám đốc Sở\r\nTư pháp tại Tờ trình số 1620/TTr-STP ngày 18 tháng 8 năm 2022.
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1.\r\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
\r\n\r\nĐiều 2.\r\nQuyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29\r\ntháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm\r\n2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
\r\n\r\nĐiều 3.\r\nChánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ\r\ntrưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu\r\ntrách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM. ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT\r\nTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
\r\n(Kèm theo Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND ngày 16/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nHòa Bình)
Điều 1.\r\nPhạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
\r\n\r\n1. Phạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chế này quy định nguyên tắc,\r\nhoạt động, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa\r\nphương trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa\r\nbàn tỉnh Hòa Bình.
\r\n\r\nCác nội dung có liên quan đến\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật không quy định tại Quy chế này\r\nđược thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
\r\n\r\n2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\nCác Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân\r\ndân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban\r\nnhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và\r\ncác tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
\r\n\r\nĐiều 2.\r\nNguyên tắc phối hợp
\r\n\r\n1. Tuân thủ các quy định của\r\npháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các quy định pháp luật\r\nkhác có liên quan.
\r\n\r\n2. Thường xuyên, kịp thời,\r\nkhách quan, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm.
\r\n\r\n3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ\r\ngiữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình theo dõi tình hình thi hành\r\npháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địa\r\nphương; tránh trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ,\r\nquyền hạn đã được pháp luật quy định; tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động thường\r\nxuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
\r\n\r\n4. Huy động sự tham gia của các\r\ntổ chức, cá nhân vào hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Xây dựng, ban hành kế hoạch\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n2. Thu thập, tiếp nhận, xử lý\r\nthông tin về tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n3. Kiểm tra công tác theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n4. Điều tra, khảo sát tình hình\r\nthi hành pháp luật.
\r\n\r\n5. Xem xét, đánh giá và xử lý kết\r\nquả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n6. Huy động sự tham gia của các\r\ntổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n7. Báo cáo công tác theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cung cấp thông tin bằng văn\r\nbản, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật\r\ntheo yêu cầu của cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n2. Cử đại diện tham gia các hoạt\r\nđộng theo dõi tình hình thi hành pháp luật quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều\r\n14 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và khoản 4, khoản 5 Điều 1 Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật.
\r\n\r\n3. Đảm bảo các điều kiện về\r\ntrang thiết bị, cơ sở vật chất và kinh phí cho việc phối hợp.
\r\n\r\n4. Các hình thức phối hợp khác\r\nphù hợp với quy định của pháp luật.
\r\n\r\n\r\n\r\nTRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP\r\nTRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
\r\n\r\nĐiều 5. Xây\r\ndựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp\r\nvới các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu xây dựng dự thảo\r\nKế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân tỉnh ban hành trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch, gửi về Bộ\r\nTư pháp để theo dõi, tổng hợp.
\r\n\r\n2. Căn cứ Kế hoạch theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tình hình thực tế\r\ncủa cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý\r\nnhà nước cấp trên, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân\r\ndân cấp huyện ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong\r\nngành, lĩnh vực, địa phương thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch về Ủy ban\r\nnhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, tổng hợp.
\r\n\r\n3. Ủy ban nhân dân cấp xã ban\r\nhành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý theo\r\nthời hạn quy định tại kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) để\r\ntheo dõi, tổng hợp.
\r\n\r\nĐiều 6. Thu\r\nthập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
\r\n\r\na) Thu thập, tiếp nhận thông\r\ntin về tình hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý từ\r\ncác nguồn: báo cáo hành chính của cơ quan nhà nước; kết quả hoạt động kiểm tra,\r\nđiều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; thông tin trên các phương tiện\r\nthông tin đại chúng; phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân và các nguồn\r\nthông tin phù hợp khác theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nb) Nghiên cứu, phân tích, so\r\nsánh, đánh giá, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền\r\nvà tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm\r\ngửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
\r\n\r\n2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
\r\n\r\na) Chủ trì, phối hợp với Sở,\r\nban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập,\r\ntiếp nhận thông tin thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành ở địa phương;
\r\n\r\nb) Nghiên cứu, phân tích, so sánh,\r\nđánh giá, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật. Sau khi kiểm tra, đối\r\nchiếu, đánh giá, xử lý tính xác thực, thông tin về tình hình thi hành pháp luật\r\nđược sử dụng làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát về tình hình\r\nthi hành pháp luật theo quy định.
\r\n\r\n3. Các tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thu thập, tiếp nhận, xử lý\r\nthông tin tình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu.
\r\n\r\nĐiều 7. Kiểm\r\ntra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ\r\ntrì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp\r\nkiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các\r\ncơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực\r\ntiếp và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên\r\nngành ở địa phương nhằm kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong\r\nthi hành pháp luật và khiếm khuyết, bất cập của hệ thống pháp luật.
\r\n\r\n2. Các cơ quan chuyên môn thuộc\r\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra tình\r\nhình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý ở địa phương.
\r\n\r\n3. Các tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra công tác theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu.
\r\n\r\nĐiều 8. Điều\r\ntra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ\r\ntrì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp\r\nthực hiện hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm của Ủy ban nhân dân cùng cấp,\r\nkhi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo\r\nyêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
\r\n\r\n2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật\r\nthuộc ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý khi có những khó khăn, vướng mắc, bất\r\ncập trong thực tiễn thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý hoặc\r\ntheo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
\r\n\r\n3. Các tổ chức, cá nhân liên\r\nquan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện điều tra, khảo sát\r\ntình hình thi hành pháp luật khi có yêu cầu.
\r\n\r\nĐiều 9. Xem\r\nxét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xem xét, đánh giá, xử lý kết quả theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng hợp\r\nvào báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm gửi Sở Tư\r\npháp, Phòng Tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
\r\n\r\n2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có\r\ntrách nhiệm:
\r\n\r\na) Căn cứ kết quả thu thập\r\nthông tin; điều tra, khảo sát; kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật, tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm,\r\nliên ngành ở địa phương; đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương về\r\ntình hình thi hành pháp luật giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, đánh giá, xử\r\nlý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị\r\ncơ quan, người có thẩm quyền xử lý và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật hằng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
\r\n\r\nb) Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp\r\nhướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực\r\ntiếp kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\nChậm nhất sau 30 ngày, kể từ\r\nngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp\r\nluật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi tình\r\nhình thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện\r\ncác biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được\r\nphát hiện trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
\r\n\r\nc) Đối với các kiến nghị về việc\r\nsửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật\r\nnêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi\r\nThủ tướng Chính phủ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy\r\nban nhân dân cấp huyện, cấp xã giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xử lý các kiến\r\nnghị có liên quan đến địa phương và báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị về Bộ\r\nTư pháp trong quý I năm sau kỳ báo cáo.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Các cơ quan chuyên môn thuộc\r\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với\r\nViện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức\r\nthành viên, các tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\n2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng\r\nhoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật, các cơ quan chuyên môn tham\r\nmưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau đây:
\r\n\r\na) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa\r\nán nhân dân cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử;
\r\n\r\nb) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt\r\nNam cấp tỉnh, huyện, xã và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị\r\ncủa nhân dân thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật;
\r\n\r\nc) Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật\r\nsư tỉnh cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp\r\nlý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật;
\r\n\r\nd) Các hội nghề nghiệp cung cấp\r\ný kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ\r\ntrong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống\r\nnhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\r\ntính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên\r\nquan khác;
\r\n\r\nđ) Các cơ quan thông tin đại\r\nchúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
\r\n\r\nĐiều 11.\r\nBáo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
\r\n\r\n1. Xây dựng báo cáo công tác\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm:
\r\n\r\na) Các cơ quan, đơn vị cấp huyện,\r\nỦy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) về\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản\r\nlý chậm nhất vào ngày 02 tháng 12 của kỳ báo cáo;
\r\n\r\nb) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về công tác\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý chậm\r\nnhất vào ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo;
\r\n\r\nc) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng\r\ndự thảo báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh,\r\ntrình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 07 tháng 12 của kỳ báo cáo để Ủy\r\nban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 của kỳ báo\r\ncáo;
\r\n\r\nd) Thời gian chốt số liệu báo\r\ncáo tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của\r\nkỳ báo cáo;
\r\n\r\nđ) Nội dung báo cáo theo mẫu\r\nquy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012\r\ncủa Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số\r\n32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị\r\nđịnh số 59/2012/NĐ-CP.
\r\n\r\n2. Báo cáo tình hình xử lý kiến\r\nnghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật:
\r\n\r\na) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp\r\nvới các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo tình hình xử\r\nlý kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, trình Ủy\r\nban nhân dân tỉnh theo quy định;
\r\n\r\nb) Nội dung báo cáo theo mẫu\r\nquy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của\r\nBộ trưởng Bộ Tư pháp.
\r\n\r\n3. Báo cáo đột xuất, báo cáo\r\ntheo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật: Khi có yêu cầu của cơ quan nhà\r\nnước, người có thẩm quyền, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,\r\nỦy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị\r\nchuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo tình hình thi hành\r\npháp luật theo chuyên đề hoặc đột xuất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 12.\r\nKinh phí thực hiện
\r\n\r\n1. Kinh phí cho công tác theo dõi\r\ntình hình thi hành pháp luật được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự\r\ntoán hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp\r\nkhác theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2. Việc lập dự toán, chấp hành\r\nvà quyết toán kinh phí trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực\r\nhiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Tư pháp có trách nhiệm\r\ngiúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế\r\nnày, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
\r\n\r\n2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban\r\nnhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\ntheo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội\r\ndung tại Quy chế này.
\r\n\r\n3. Trong quá trình triển khai\r\nthực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá\r\nnhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh\r\nxem xét, quyết định./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Số hiệu | 35/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Hòa Bình |
Ngày ban hành | 16/09/2022 |
Người ký | Bùi Văn Khánh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 35/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Hòa Bình |
Ngày ban hành | 16/09/2022 |
Người ký | Bùi Văn Khánh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |