Số hiệu | 2473/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bình Phước |
Ngày ban hành | 20/11/2019 |
Người ký | Huỳnh Anh Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 2473/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Bình\r\n Phước, ngày 20 tháng 11 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19/6/2015;
\r\n\r\nCăn cứ Luật Ngân sách Nhà nước\r\nngày 25/6/2015;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn,\r\ncông nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào\r\ndân tộc thiểu số;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị quyết số\r\n02/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về chính\r\nsách hỗ trợ đặc thù đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số\r\ntỉnh Bình Phước giai đoạn 2018 - 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1562/QĐ-UBND\r\nngày 29/7/2019 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành;\r\nthủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc\r\ntrên địa bàn tỉnh Bình Phước;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1961/QĐ-UBND\r\nngày 17/9/2019 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa được\r\ntiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, UBND cấp huyện, UBND cấp xã\r\nthuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
\r\n\r\nThực hiện Công văn số\r\n285/UBDT-DTTS ngày 29/3/2018 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai thực hiện\r\nQuyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số\r\n392a/UBDT-DTTS ngày 20/4/2018 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn bổ\r\nsung thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính\r\nphủ; Công văn số 61/UBDT-DTTS ngày 18/01/2019 về việc thực hiện Quyết định số\r\n12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2019;\r\nCông văn số 7020/BTC-NSNN ngày 14/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài\r\nchính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày\r\n06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
\r\n\r\nXét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc\r\ntại Tờ trình số 56/TTr-BDT ngày 08/11/2019,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Ban hành kèm theo Quyết\r\nđịnh này Quy định về phân công nhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách\r\nvà vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu\r\nsố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
\r\n\r\nĐiều 2. Các ông (bà) Chánh Văn\r\nphòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch\r\nUBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng\r\ncác cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan; người có uy tín trong đồng bào\r\ndân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định\r\nnày, kể từ ngày ký./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VÀ VẬN ĐỘNG,\r\nPHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA\r\nBÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2473/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về phân công\r\nnhiệm vụ quản lý, tổ chức thực hiện chính sách; nhiệm vụ, nghĩa vụ của người có\r\nuy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy\r\nban nhân dân (UBND) các cấp trong việc phát huy vai trò của người có uy tín\r\ntrong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi là\r\nngười có uy tín).
\r\n\r\nĐiều 2. Những\r\nquy định chung
\r\n\r\n1. Thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu\r\nchí, đối tượng, điều kiện lựa chọn người có uy tín quy định tại Điều 3 Điều 4\r\nQuyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí\r\nlựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong\r\nđồng bào dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n2. Thực hiện đúng trình tự thủ tục\r\ncông nhận, bổ sung và đưa ra khỏi danh sách người có uy tín theo quy định tại\r\nĐiều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ và\r\nthủ tục hành chính kèm theo Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND\r\ntỉnh về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa được tiếp nhận tại Trung tâm\r\nPhục vụ hành chính công, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc phạm vi chức năng quản\r\nlý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước (gọi tắt là Quyết định số\r\n1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh); thủ tục hành chính bị bãi bỏ\r\nthuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
\r\n\r\nĐiều 3. Thực hiện\r\nchế độ, chính sách đối với người có uy tín
\r\n\r\n1. Cung cấp thông tin
\r\n\r\na) Thông tin kinh tế - xã hội, quốc\r\nphòng - an ninh
\r\n\r\n- Đảng ủy, UBND, UBMTTQVN cấp xã định\r\nkỳ hằng tháng, quý, hoặc đột xuất phổ biến, cung cấp thông tin cho người có uy\r\ntín.
\r\n\r\n- UBND cấp huyện, Ban Dân tộc tổ chức\r\ngặp mặt người có uy tín tối thiểu một lần/năm.
\r\n\r\n\r\n\r\nc) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho\r\nngười có uy tín
\r\n\r\nHằng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và\r\nđiều kiện cụ thể của địa phương; căn cứ danh sách người có uy tín cần tập huấn,\r\nbồi dưỡng kiến thức do UBND cấp xã lập, Ban Dân tộc và Cơ quan công tác dân tộc\r\ncấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho người\r\ncó uy tín.
\r\n\r\n- Số lượng lớp theo yêu cầu thực tế của\r\nhuyện, thị xã, thành phố và của tỉnh. Tổ chức lớp tối thiểu 30 người/lớp (địa\r\nphương có dưới 30 người có uy tín thì kết hợp tập huấn phù hợp với các đối tượng\r\nkhác như già làng, cán bộ xã, thôn ấp).
\r\n\r\nd) Tổ chức tham quan, học tập, trao đổi\r\nkinh nghiệm
\r\n\r\nBan Dân tộc, Cơ quan công tác dân tộc\r\ncấp huyện tổ chức đoàn đại biểu người có uy tín đi tham quan, học tập, trao đổi\r\nkinh nghiệm trong và ngoài tỉnh.
\r\n\r\n- Cơ quan công tác dân tộc cấp huyện:
\r\n\r\n+ Tổ chức 01 năm/01 lần/01 đoàn tham\r\nquan học tập kinh nghiệm trong tỉnh cho người có uy tín ở địa phương.
\r\n\r\n+ Đối với những địa phương có nhu cầu\r\nđưa người có uy tín tham quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh thì Cơ quan làm\r\ncông tác dân tộc cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện và\r\nđề nghị Ban Dân tộc phối hợp tổ chức.
\r\n\r\n- Ban Dân tộc:
\r\n\r\n+ Tổ chức 01 năm/01 lần/01 đoàn\r\n(không quá 50 người) tham quan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho người có uy\r\ntín tiêu biểu trên địa bàn tỉnh;
\r\n\r\n+ Phối hợp tổ chức các đoàn tham\r\nquan, học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho các huyện có nhu cầu.
\r\n\r\n2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần
\r\n\r\na) UBND cấp xã thực hiện thăm hỏi, tặng\r\nquà người có uy tín nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số.
\r\n\r\nBan Dân tộc, UBND cấp huyện thực hiện\r\nviệc thăm hỏi, tặng quà người có uy tín theo yêu cầu phát huy vai trò người có\r\nuy tín ở địa phương.
\r\n\r\nb) Ban Dân tộc và Cơ quan làm công\r\ntác dân tộc cấp huyện thực hiện: Thăm hỏi, hỗ trợ, động viên người có uy tín bị\r\nốm đau; hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn); người\r\ncó uy tín, thân nhân trong gia đình người có uy tín (bố, mẹ, vợ, chồng, con)\r\nqua đời.
\r\n\r\nc) UBND cấp huyện giao thực hiện hỗ\r\ntrợ tiền xăng xe đi lại và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người có uy tín.
\r\n\r\n3. Khen thưởng
\r\n\r\na) Ban Dân tộc hướng dẫn UBND cấp huyện,\r\ncơ quan liên quan lập hồ sơ đề nghị Trung ương khen thưởng người có uy tín theo\r\nquy định.
\r\n\r\nb) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
\r\n\r\n- UBND cấp huyện chỉ đạo việc xét chọn,\r\nlập hồ sơ khen thưởng người có uy tín và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng bằng\r\nkhen (qua Ban Dân tộc) theo hướng dẫn chỉ tiêu khen thưởng của Ban Dân tộc.
\r\n\r\n- Ban Dân tộc tổng hợp, thẩm định hồ\r\nsơ, họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng để xét chọn, trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng\r\nthưởng bằng khen (Qua Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
\r\n\r\n- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen\r\nthưởng tỉnh thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
\r\n\r\nc) Bằng khen của Chủ tịch UBND cấp\r\nhuyện và Chủ tịch UBND cấp xã: Do cơ quan công tác dân tộc cấp huyện, cán bộ\r\ncông tác dân tộc cấp xã trình Chủ tịch UBND (Qua Thường trực Hội đồng Thi đua -\r\nKhen thưởng cùng cấp). Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch\r\nUBND quyết định khen thưởng.
\r\n\r\n4. Cơ quan, đơn vị các cấp của tỉnh\r\nđón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín do các địa phương trong và\r\nngoài tỉnh tổ chức đến thăm, làm việc.
\r\n\r\nĐiều 4. Kinh phí\r\nthực hiện chính sách
\r\n\r\nKinh phí thực hiện chính sách đối với\r\nngười có uy tín do ngân sách nhà nước đảm bảo và thực hiện theo phân cấp ngân\r\nsách.
\r\n\r\n1. Nội dung và mức chi thực hiện\r\nchính sách đối với người có uy tín
\r\n\r\na) Nội dung và mức chi thực hiện\r\nthông tin kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức;\r\ntổ chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm cho người có uy tín theo hướng\r\ndẫn tại Công văn số 7020/BTC-NSNN ngày 14/6/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ\r\nchế tài chính quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg\r\nngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
\r\n\r\nb) Mức chi thực hiện cấp không thu tiền\r\nbáo, tạp chí cho người có uy tín theo thực tế.
\r\n\r\nc) Nội dung và mức chi thực hiện\r\nchính sách thăm hỏi, tặng quà, động viên người có uy tín theo quy định tại điểm\r\na, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày\r\n06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
\r\n\r\n\r\n\r\nd) Nội dung, mức chi thực hiện đón tiếp,\r\ntặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín đến thăm, làm việc theo quy định tại\r\nkhoản 4 Điều 5 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính\r\nphủ.
\r\n\r\n2) Ngân sách tỉnh: Bố trí kinh phí\r\ntrong dự toán hàng năm của Ban Dân tộc và các cơ quan cấp tỉnh liên quan để thực\r\nhiện các hoạt động theo nhiệm vụ được giao; đảm bảo kinh phí thực hiện chính\r\nsách hỗ trợ tiền xăng xe và cấp thẻ bảo hiểm cho người có uy tín.
\r\n\r\n3) Ngân sách cấp huyện
\r\n\r\n- Bố trí, cân đối trong dự toán ngân\r\nsách hằng năm của các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quy định của Luật\r\nNgân sách Nhà nước để thực hiện các chế độ, chính sách được giao tại Quy định\r\nnày và các hoạt động quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách tại địa\r\nphương;
\r\n\r\n- Đối với các huyện, thị xã, thành phố\r\nkhó khăn, chưa tự cân đối được kinh phí đề nghị có văn bản gửi Ban Dân tộc, Sở\r\nTài chính để tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc đề nghị Ủy ban Dân tộc,\r\nBộ Tài chính hỗ trợ.
\r\n\r\n4. Kinh phí quản lý việc thực hiện\r\nchính sách đối với người có uy tín hàng năm để thực hiện chi cho các hoạt động:\r\nTổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính\r\nsách trên địa bàn, công tác phí cho cán bộ đi thăm hỏi người có uy tín, dự các\r\nhội nghị, tập huấn của huyện, tỉnh và Trung ương. Nội dung và mức chi thực hiện\r\ntheo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định\r\nvế chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
\r\n\r\n5. Căn cứ nội dung chính sách tại Quy\r\nđịnh này, các huyện, thị xã, thành phố có thể hỗ trợ, tạo điều kiện cho người\r\ncó uy tín thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với điều kiện thực tế của địa\r\nphương.
\r\n\r\n6. Công tác lập dự toán, chấp hành dự\r\ntoán và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín thực\r\nhiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn\r\nLuật.
\r\n\r\nCác sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có\r\ntrách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách chi tiết theo từng nội\r\ndung chi cho cả giai đoạn và từng năm cùng với kết quả thực hiện các chính sách\r\nan sinh xã hội gửi Sở Tài chính, Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy\r\nban Dân tộc theo quy định.
\r\n\r\n7. Khi các văn bản áp dụng để thực hiện\r\nchế độ, chính sách đối với người có uy tín thay đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng\r\nvăn bản khác thì được áp dụng theo quy định của văn bản mới.
\r\n\r\nĐiều 5. Nhiệm vụ,\r\ntrách nhiệm của người có uy tín
\r\n\r\nNgười có uy tín cần ra sức phấn đấu\r\nthực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
\r\n\r\n1. Tích cực theo dõi, tìm hiểu,\r\nnghiên cứu các thông tin về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật\r\ncủa Nhà nước, các thông tin cần thiết về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ở\r\nđịa phương, trong nước và quốc tế, nhất là về chính sách dân tộc và công tác\r\ndân tộc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia đầy đủ các hội\r\nnghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các lớp tập huấn do các cơ quan và địa\r\nphương tổ chức; tham gia vào các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm khi được\r\ntriệu tập để không ngừng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và trình độ hiểu\r\nbiết, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ được giao.
\r\n\r\n2. Tìm hiểu, nghiên cứu một cách sâu\r\nsắc về bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc\r\nmình và tích cực tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc văn hóa, các phong tục, tập quán,\r\ntín ngưỡng, tôn giáo của các dân tộc ở địa bàn mình cư trú để phục vụ công tác\r\ntuyên truyền, giải thích, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số và nhân dân thực\r\nhiện việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp, từng bước đẩy lùi và loại\r\nbỏ những phong tục, tập quán lạc hậu, nguy hại đang tồn tại trong đời sống cộng\r\nđồng dân cư.
\r\n\r\n3. Bản thân có kế hoạch phát triển\r\nkinh tế, vươn lên làm giàu cho gia đình mình; đồng thời, tích cực vận động, hỗ\r\ntrợ, hướng dẫn, giúp đỡ đồng bào các dân tộc ở địa phương tích cực tham gia lao\r\nđộng sản xuất, giảm nghèo, không cầm cố, bán đất sản xuất, đất ở, nhà ở, điều\r\nbông, cao su non phục vụ mục đích sinh hoạt, tiêu dùng; tích cực tham gia vào\r\nviệc duy trì, kế tục, bảo tồn, phát huy các ngành nghề truyền thống của dân tộc.
\r\n\r\n4. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt\r\nchẽ với cộng đồng dân cư vùng đồng bào DTTS và có trách nhiệm tranh thủ ý kiến,\r\nnắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đồng bào DTTS. Qua đó, đề xuất với chính quyền\r\nđịa phương quan tâm giải quyết những nguyện vọng chính đáng, những yêu cầu bức\r\nthiết phù hợp với quy định của pháp luật và của chính quyền địa phương.
\r\n\r\n5. Chủ động, tích cực phối hợp với\r\nhòa giải viên ở cơ sở tổ chức hòa giải các vụ việc mâu thuẫn trong dòng họ; các\r\ntranh chấp, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; vận động, cảm hóa, tác động để\r\nlàm thay đổi tư tưởng và hành vi của những đối tượng tuyên truyền, phát triển\r\ntà đạo, tôn giáo trái pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các hoạt động của\r\nkẻ xấu tuyên truyền xuyên tạc, lừa bịp, kích động, lôi kéo gây mất đoàn kết nội\r\nbộ nhân dân, phá rối an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tham gia cùng\r\nvới công an, dân quân tự vệ, các đoàn thể ở địa phương giáo dục, thuyết phục,\r\ngiúp đỡ các đối tượng lầm lỡ sớm hòa nhập cộng đồng để làm ăn sinh sống.
\r\n\r\n6. Giải thích, tuyên truyền vận động\r\nđồng bào dân tộc thiểu số tham gia tích cực, chủ động, có hiệu quả vào quá\r\ntrình tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn, nhằm đảm bảo cho\r\ncác chính sách dân tộc được triển khai đúng mục tiêu, đối tượng, định mức và tiến\r\nđộ thực hiện theo quy định được phê duyệt của chính sách. Chủ động đề xuất hoặc\r\ntham gia vào việc quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng kỹ\r\nthuật được đầu tư tại địa bàn, góp phần bảo vệ, duy trì năng lực phục vụ, phát\r\nhuy hiệu quả của các công trình. Trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm tra,\r\ngiám sát việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc trên địa\r\nbàn khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu; làm cho đồng bào các dân tộc\r\nngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc về sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước\r\nđối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
\r\n\r\n7. Tích cực phối hợp với Ban điều\r\nhành thôn, ấp, khu phố trong các hoạt động nơi cư trú; chủ động tham gia xây dựng\r\nĐảng, xây dựng chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị ở thôn, xã trong sạch,\r\nvững mạnh, phục vụ nhân dân.
\r\n\r\n8. Xây dựng gia đình mình ấm no, hạnh\r\nphúc, đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, trở thành gia đình gương mẫu để nhân\r\ndân noi theo; ra sức vun đắp, xây dựng và khơi dậy truyền thống yêu nước, tinh\r\nthần đoàn kết, tôn trọng, tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau\r\ntrong cộng đồng dân cư; tích cực tham gia và phát huy trách nhiệm của người dân\r\ntham gia hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước bằng những hành động, việc\r\nlàm cụ thể, thiết thực, như: “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Toàn dân tham\r\ngia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn\r\nhóa ở khu dân cư”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng Nông thôn mới” và các phong trào\r\nthi đua khác ở địa phương, xây dựng thôn, ấp, tổ dân phố vững mạnh toàn diện.
\r\n\r\n9. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp\r\nhành pháp luật về hôn nhân và gia đình; tích cực giải thích, vận động mọi người\r\nkhông được lấy vợ, lấy chồng hoặc chung sống như vợ chồng khi chưa đủ tuổi quy\r\nđịnh (nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi); những người cùng dòng máu trực hệ, có họ\r\ntrong phạm vi 3 đời không được lấy nhau. Trong gia đình, dòng họ của mình không\r\ncó trường hợp tảo hôn, không có trường hợp hôn nhân cận huyết thống).
\r\n\r\n10. Có trách nhiệm liên hệ với cán bộ\r\nlàm công tác dân tộc cấp xã để nhận báo, tạp chí được cấp theo định kỳ; báo cáo\r\nkết quả công tác, việc thực hiện nghĩa vụ của mình hằng tháng cho UBND cấp xã\r\nnơi cư trú.
\r\n\r\nĐiều 6. Vận động,\r\nphát huy vai trò của người có uy tín
\r\n\r\n1. Ban Dân tộc
\r\n\r\na) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng\r\nkết, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này;
\r\n\r\nb) Thực hiện các chế độ, chính sách\r\nđược giao tại Quyết định này; tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin, tài liệu\r\ncho các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, thực hiện chính sách và vận\r\nđộng người có uy tín ở các địa phương;
\r\n\r\nc) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh công nhận\r\nngười có uy tín và rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách người có uy tín hằng\r\nnăm trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\nd) Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giao\r\nlưu, gặp gỡ, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng\r\nngười có uy tín tiêu biểu, xuất sắc.
\r\n\r\nđ) Phối hợp với Thường trực Hội đồng\r\nThi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh khen thưởng người có uy tín tiêu\r\nbiểu xuất sắc hằng năm; định kỳ 05 năm 01 lần tổ chức Hội nghị biểu dương người\r\ncó uy tín trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\n2. Sở Tài chính
\r\n\r\na) Chủ trì, phối hợp với các sở,\r\nngành, địa phương đảm bảo bố trí đủ nguồn kinh phí để thực hiện chính sách;
\r\n\r\nb) Hướng dẫn cơ chế tài chính, quản\r\nlý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
\r\n\r\nc) Tổng hợp kinh phí thực hiện chính\r\nsách đối với người có uy tín cùng với kết quả thực hiện các chính sách an sinh\r\nxã hội gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan theo quy định.
\r\n\r\n3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,\r\nBộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
\r\n\r\na) Phối hợp với các ngành và UBND các\r\nhuyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có uy\r\ntín góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
\r\n\r\nb) Thực hiện chế độ, chính sách đối với\r\nngười có uy tín theo quy định của ngành.
\r\n\r\nc) Hướng dẫn người có uy tín xây dựng\r\nvà thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc”, phong trào “Toàn dân\r\ntham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, giúp đỡ các đối tượng lầm lỡ hòa nhập\r\ncộng đồng.
\r\n\r\nd) Thực hiện biểu dương, khen thưởng\r\nngười có uy tín theo quy định của ngành.
\r\n\r\ne) Công an tỉnh phối hợp với Ban Dân\r\ntộc thống nhất danh sách công nhận người có uy tín, đưa ra khỏi danh sách người\r\ncó uy tín trên địa bàn tỉnh hằng năm và giai đoạn theo quy định tại Quyết định\r\nsố 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND tỉnh.
\r\n\r\n4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ\r\ntrì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan định\r\nhướng, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng\r\ncường thông tin, tuyên truyền thực hiện chính sách, vai trò, nhiệm vụ của người\r\ncó uy tín và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín với các\r\nhình thức đa dạng, phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n5. Các sở, ban, ngành liên quan theo\r\nchức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện\r\nchế độ, chính sách đối với người có uy tín; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ\r\ncác địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quy định này.
\r\n\r\n6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt\r\nNam tỉnh và các tổ chức thành viên
\r\n\r\na) Chỉ đạo các cấp theo ngành dọc phối\r\nhợp thực hiện và tham gia giám sát thực hiện chính sách theo quy định.
\r\n\r\nb) Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ\r\nquốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Ban Dân tộc thống nhất danh sách công nhận người\r\ncó uy tín, đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh hằng năm và\r\ngiai đoạn theo quy định tại Quyết định số 1961/QĐ-UBND ngày 17/9/2019 của UBND\r\ntỉnh.
\r\n\r\n7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
\r\n\r\na) Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn\r\ndiện việc lập danh sách, phân cấp quản lý, phân công thực hiện chính sách và\r\ncông tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín ở địa phương.
\r\n\r\nb) Giao Cơ quan công tác dân tộc cấp\r\nhuyện là cơ quan Thường trực giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức\r\nthực hiện Quyết định này.
\r\n\r\nc) Giao UBND cấp xã:
\r\n\r\n- Thực hiện chế độ, chính sách theo\r\nquy định và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trên địa\r\nbàn cấp xã;
\r\n\r\n- Phân công nhiệm vụ cán bộ làm công\r\ntác dân tộc cấp xã làm đầu mối liên hệ với người có uy tín ở địa phương, nhận\r\nvà chuyển đến người có uy tín các báo, tạp chí được cấp;
\r\n\r\n- Phân công, tạo điều kiện để người\r\ncó uy tín tham gia vào các hoạt động của thôn, ấp, khu phố.
\r\n\r\nd) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của\r\nđịa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện chính sách\r\nđúng đối tượng, đúng chế độ và kịp thời; định kỳ tổng kết, đánh giá và báo cáo\r\nkết quả thực hiện chính sách gửi Ban Dân tộc để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo\r\ncáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
\r\n\r\nTrong quá trình triển khai thực hiện,\r\nnếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Dân\r\ntộc) để nghiên cứu, giải quyết.
\r\n\r\nViệc sửa đổi, bổ sung bản Quy định\r\nnày do Trưởng Ban Dân tộc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
\r\n\r\nSố hiệu | 2473/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bình Phước |
Ngày ban hành | 20/11/2019 |
Người ký | Huỳnh Anh Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 2473/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bình Phước |
Ngày ban hành | 20/11/2019 |
Người ký | Huỳnh Anh Minh |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |