Số hiệu | 1568/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Tân Phú |
Ngày ban hành | 04/04/2019 |
Người ký | Hứa Thị Hồng Đang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1568/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Tân Phú, ngày 04\r\n tháng 4 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BAN\r\nHÀNH NỘI QUY BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
\r\n\r\nCHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày\r\n19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28\r\ntháng 12 năm 2000;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng\r\n3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà\r\nnước;
\r\n\r\nCăn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng\r\n7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số\r\n33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành\r\nPháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 29\r\ntháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy\r\nchế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
\r\n\r\nXét đề nghị của Trưởng Công an quận Tân Phú tại\r\nTờ trình số 353/TTr-CATP-AN ngày 13 tháng 3 năm 2019,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có\r\nhiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,Trưởng\r\nCông an quận, Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước\r\nquận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường,\r\ncác tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢO\r\nVỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019 của Ủy\r\nban nhân dân quận Tân Phú)
Nội quy này quy định về việc soạn thảo, sao chụp,\r\nin ấn, giao nhận, lưu giữ, thống kê, sử dụng, bảo quản, tiêu hủy các loại tài\r\nliệu, hồ sơ, thông tin, vật mang bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu\r\nmật).
\r\n\r\n\r\n\r\nNội quy này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ\r\nchức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ\r\nchức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân trên địa bàn\r\nquận.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu mật được thống nhất quản lý theo quy định\r\ncủa pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định cụ thể tại nội\r\nquy này.
\r\n\r\nBảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm và nghĩa vụ của\r\ncác cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu mật là những tài liệu thuộc một trong các\r\ntrường hợp sau đây:
\r\n\r\n1. Được quy định trong Danh mục bí mật nhà nước của\r\ncác cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành.
\r\n\r\n2. Được quy định trong văn bản có quy định độ mật của\r\ntài liệu mật do thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xác định và ban hành.
\r\n\r\n3. Đã được đóng dấu độ mật.
\r\n\r\nĐiều 5. Những hành vi nghiêm cấm
\r\n\r\n1. Nghiêm cấm các hành vi thu thập, làm lộ, làm mất,\r\nchiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu mật và lạm dụng bảo vệ bí mật\r\nnhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp\r\npháp của tổ chức, cá nhân.
\r\n\r\n2. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài\r\nliệu mật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác khi không được phép của người\r\ncó thẩm quyền.
\r\n\r\n3. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân tự\r\nnghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động vi phạm quy định\r\ncủa pháp luật về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục 1. TỔ CHỨC CÔNG TÁC BẢO VỆ\r\nBÍ MẬT NHÀ NƯỚC
\r\n\r\nĐiều 6. Thành lập bộ phận bảo mật
\r\n\r\nThủ trưởng các cơ quan, tổ chức căn cứ vào chức\r\nnăng nhiệm vụ được giao thành lập bộ phận bảo mật của đơn vị mình với các nhiệm\r\nvụ:
\r\n\r\n1. Giúp thủ trưởng cơ quan, tổ chức triển khai thực\r\nhiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ\r\nbí mật nhà nước tại đơn vị.
\r\n\r\n2. Đề xuất xây dựng và ban hành các quy định, nội\r\nquy có liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước, xác định các khu vực, địa\r\nđiểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các bộ phận quan trọng thiết yếu của đơn\r\nvị.
\r\n\r\n3. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung đối với các Danh mục\r\nbí mật nhà nước và việc thay đổi độ mật, giải mật đối với các tài liệu mật của\r\nđơn vị để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
\r\n\r\n4. Đề xuất việc rà soát tiêu chuẩn, phân công bố\r\ntrí đối với các cán bộ làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước tại đơn vị.
\r\n\r\nĐiều 7. Cán bộ làm công tác\r\nliên quan đến bí mật nhà nước
\r\n\r\n1. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật\r\nnhà nước (người được phân công nhiệm vụ cơ yếu, giao liên, soạn thảo văn bản,\r\ntheo dõi, quản lý, lưu giữ tài liệu mật...) phải đáp ứng các tiêu chuẩn: có lý\r\nlịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, cẩn thận, kín đáo; có tinh thần\r\ntrách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước;\r\ncó trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác hoàn thành nhiệm vụ được\r\ngiao. Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước phải cam kết\r\nbảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản và nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ\r\nchức lưu giữ.
\r\n\r\n2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật\r\nnhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật\r\nvề bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\nĐiều 8. Xây dựng cơ sở vật chất,\r\nkỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
\r\n\r\n1. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ\r\ncông tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.
\r\n\r\n2. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước\r\ncủa các cơ quan, tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số\r\n110/2013/TT-BCT ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự\r\ntoán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực\r\nhiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\nMục 2. SOẠN THẢO, SAO CHỤP, IN ẤN\r\nCÁC TÀI LIỆU MẬT VÀ SỬ DỤNG CON DẤU ĐỘ MẬT
\r\n\r\nĐiều 9. Soạn thảo, sao chụp, in\r\nấn tài liệu mật
\r\n\r\n1. Việc soạn thảo, sao chụp, in ấn tài liệu mật phải\r\nđược thực hiện ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn do thủ trưởng cơ quan quản lý, lưu\r\ngiữ tài liệu mật quy định. Không được sử dụng máy tính đã kết nối mạng internet\r\nđể đánh máy, in, sao, lưu trữ tài liệu mật.
\r\n\r\n2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước,\r\nngười soạn thảo căn cứ quy định độ mật của các tài liệu mật của đơn vị để đề xuất\r\nmức độ mật của tài liệu và người có thẩm quyền ký duyệt văn bản chịu trách nhiệm\r\nquyết định đóng dấu độ mật và phạm vi ban hành tài liệu. Đối với vật mang bí mật\r\nnhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào\r\nvăn bản này.
\r\n\r\n3. Việc in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà\r\nnước phải được người có thẩm quyền quyết định và ghi cụ thể số lượng được in,\r\nsao chụp. Không được đánh máy hoặc in ấn thừa số bản quy định. Tài liệu, vật in\r\nsao chụp phải được bảo quản như tài liệu, vật gốc. Sau khi đánh máy, in ấn xong\r\nngười soạn thảo phải kiểm tra lại và hủy ngay những bản dư thừa và những bản\r\nin, sao chụp bị hỏng.
\r\n\r\nViệc sao chụp các tài liệu mật ở dạng băng đĩa phải\r\nniêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người sao chụp ở phong bì niêm\r\nphong.
\r\n\r\n4. Khi tổ chức lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản\r\ncó nội dung bí mật, thủ trưởng cơ quan chủ trì phải xác định cụ thể phạm vi, đối\r\ntượng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cần xin ý kiến hoặc tham khảo ý\r\nkiến, phải đóng dấu xác định độ mật vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ\r\nquan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng\r\ntheo đúng độ mật đã ghi trên dự thảo.
\r\n\r\nĐiều 10. Quy định về mẫu và sử\r\ndụng con dấu độ mật
\r\n\r\n1. Tài liệu mật, vật mang bí mật nhà nước tùy theo\r\nmức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật hoặc Mật.
\r\n\r\n2. Mẫu, kích thước con dấu các độ mật: “Mật”, “Tối\r\nmật”, “Tuyệt mật”, “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được bóc bì” được\r\nquy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ\r\nCông an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày\r\n28/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà\r\nnước.
\r\n\r\n3. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu mật có trách nhiệm\r\nquản lý và đóng dấu các loại con dấu trên theo sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ\r\nquan, tổ chức. Việc xác định và đóng dấu độ mật vào tài liệu phải thực hiện\r\ntheo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\nMục 3. GIAO NHẬN, VẬN CHUYỂN,\r\nTHU HỒI, LƯU GIỮ TÀI LIỆU MẬT
\r\n\r\nĐiều 11. Giao nhận, vận chuyển\r\ntài liệu mật
\r\n\r\n1. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu mật giữa những\r\nngười: người dự thảo, người có trách nhiệm giải quyết, văn thư, giao liên, người\r\nlưu giữ, bảo quản... đều phải vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
\r\n\r\n2. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật ở trong\r\nnước do cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước hoặc cán bộ giao liên của cơ\r\nquan, tổ chức thực hiện. Nếu vận chuyển theo đường bưu điện phải thực hiện theo\r\nquy định riêng của ngành Bưu chính, Viễn thông.
\r\n\r\n3. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật giữa\r\ncác cơ quan, tổ chức trong nước với các cơ quan, tổ chức của Nhà nước Việt Nam ở\r\nnước ngoài do lực lượng giao liên ngoại giao đảm nhận.
\r\n\r\n4. Mọi trường hợp vận chuyển, giao, nhận tài liệu mật\r\nthông qua các đơn vị giao liên phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín niêm\r\nphong.
\r\n\r\n5. Khi vận chuyển tài liệu mật phải có đầy đủ\r\nphương tiện bảo quản và lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận\r\nchuyển.
\r\n\r\n6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu mật phải tổ chức kiểm\r\ntra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời; việc\r\ngiao nhận phải được ghi vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
\r\n\r\n7. Cán bộ đi công tác chỉ được mang theo tài liệu mật\r\ncó liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực tiếp duyệt và đăng\r\nký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu mật trong thời gian đi\r\ncông tác; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại\r\ncơ quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước ghi\r\nchép vào sổ “tài liệu mật gửi đi” các loại tài liệu mật cần gửi, cụ thể ở cột mục:\r\nsố thứ tự, số văn bản, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn,\r\nngười ký, ghi chú. Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt\r\nmật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi được sự đồng ý của Thủ trưởng\r\nđơn vị.
\r\n\r\nTài liệu gửi đi cho vào bì dán kín, ghi rõ số, ký\r\nhiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật; nếu là tài liệu, vật gửi đích\r\ndanh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC\r\nBÓC BÌ” sau đó chuyển đến bộ phận văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
\r\n\r\n2. Cán bộ văn thư đóng dấu ký hiệu mức độ mật vào\r\nbì ngoài. Mẫu, kích thước con dấu ký hiệu chỉ mức độ mật được quy định tại tại\r\nKhoản 4 Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Khi nhận tài liệu mật, cán bộ văn thư phải ghi\r\nvào sổ “Tài liệu mật gửi đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải\r\nquyết.
\r\n\r\n2. Nếu tài liệu mật đến mà phong bì trong có dấu\r\n“Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì cán bộ văn thư vào sổ ký hiệu ghi ngoài\r\nbì và chuyển ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong\r\nbì vắng mặt thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Cán bộ văn thư\r\nkhông được bóc bì.
\r\n\r\n3. Trường hợp thấy tài liệu mật được gửi đến mà nơi\r\ngửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì người nhận chuyển đến người có\r\ntrách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu\r\nphát hiện tài liệu mật gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bì, lộ lọt nội dung hoặc\r\ntài liệu mật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo ngay với Thủ\r\ntrưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững tài liệu mật có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”\r\nthì cán bộ văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn. Khi\r\nnhận cũng như khi trả đều phải kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ theo dõi để bảo\r\nđảm tài liệu không bị thất lạc.
\r\n\r\nĐiều 15. Thống kê, lưu giữ tài\r\nliệu mật
\r\n\r\n1. Các cơ quan, tổ chức phải thống kê các tài liệu\r\nmật lưu giữ tại đơn vị mình theo trình tự thời gian và từng độ mật. Tài liệu\r\nthuộc các độ Tuyệt mật và Tối mật phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo\r\nquản, bảo vệ bảo đảm an toàn.
\r\n\r\n2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý\r\ntài liệu mật phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản\r\ntài liệu mật trong phạm vi quyền hạn của mình.
\r\n\r\nMục 4. SỬ DỤNG, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY\r\nTÀI LIỆU MẬT
\r\n\r\nĐiều 16. Sử dụng, bảo quản tài\r\nliệu mật
\r\n\r\n1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước có\r\ntrách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và cung cấp thông tin kịp thời, đúng quy\r\nđịnh. Khi phát hiện mật tài liệu mật phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị, đồng\r\nthời thủ trưởng đơn vị phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân quận và Công an quận\r\nđể kịp thời xử lý.
\r\n\r\n2. Cán bộ, công chức không được giải quyết công việc\r\nliên quan đến thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong lúc có mặt\r\ncủa người không có trách nhiệm đến công việc đó.
\r\n\r\nĐiều 17. Phổ biến, nghiên cứu\r\ntin thuộc phạm vi bí mật nhà nước
\r\n\r\nViệc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật\r\nnhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
\r\n\r\n1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc\r\nnghiên cứu.
\r\n\r\n2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn.
\r\n\r\n3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được\r\nphép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi\r\nâm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
\r\n\r\n4. Không trao đổi thông tin bí mật nhà nước qua điện\r\nthoại, trong các cuộc họp có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tuyệt đối\r\nkhông được sử dụng micro vô tuyến hoặc sử dụng điện thoại di động dưới mọi hình\r\nthức.
\r\n\r\nĐiều 18. Bảo vệ bí mật nhà nước\r\nkhi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc
\r\n\r\nNội dung bí mật nhà nước nếu truyền đưa bằng phương\r\ntiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về\r\ncơ yếu.
\r\n\r\nĐiều 19. Bảo vệ bí mật nhà nước\r\ntrong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
\r\n\r\n1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp\r\ntin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan báo chí.
\r\n\r\n2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà\r\nbáo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật báo chí và các\r\nvăn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\nĐiều 20. Cung cấp tin thuộc phạm\r\nvi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
\r\n\r\n1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin\r\nthuộc phạm vi bí mật nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước\r\ncông dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu,\r\nthu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng\r\ný.
\r\n\r\n2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật nhà nước khi\r\ncung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt\r\nNam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
\r\n\r\na) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật do cấp Bộ\r\ntrưởng (hoặc tương đương) ở cơ quan cấp Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\nthành phố duyệt.
\r\n\r\nb) Bí mật nhà nước độ Mật do Giám đốc Sở (hoặc\r\ntương đương) duyệt.
\r\n\r\nĐiều 21. Bảo vệ bí mật nhà nước\r\ntrong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài
\r\n\r\n1. Cơ quan, tổ chức công dân Việt Nam quan hệ, tiếp\r\nxúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật nhà nước.
\r\n\r\n2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc\r\nthi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những thông tin thuộc phạm vi bí\r\nmật nhà nước cho tổ chức cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
\r\n\r\na) Bảo vệ lợi ích quốc gia.
\r\n\r\nb) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền\r\nduyệt theo quy định sau:
\r\n\r\n- Bí mật nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng\r\nChính phủ duyệt;
\r\n\r\n- Bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ\r\nCông an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt.
\r\n\r\n- Bí mật nhà nước thuộc độ Mật do Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân thành phố duyệt.
\r\n\r\nc) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa\r\nthuận và không được tiết lộ cho bên thứ 3.
\r\n\r\n3. Tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước có thể cung cấp\r\ncho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm: cung cấp trong các cuộc hội thảo khoa\r\nhọc do nước ngoài tổ chức hoặc có người nước ngoài tham gia; trao đổi tài liệu\r\nkhoa học, mẫu vật trong quá trình hợp tác với nước ngoài.
\r\n\r\n4. Thủ tục cung cấp tài liệu mật cho tổ chức, cá\r\nnhân nước ngoài quy định như sau: người hoặc tổ chức cung cấp tài liệu mật phải\r\nlàm văn bản xin phép trong đó nêu rõ tên người hoặc tổ chức cung cấp; tên và loại\r\ntài liệu mật sẽ cung cấp; tên tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận; phạm vi, mục\r\nđích sử dụng. Văn bản xin phép cung cấp tài liệu thuộc độ Tối mật gửi đến Tổng\r\ncục An ninh - Bộ Công an để trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc\r\nphòng). Văn bản xin phép cung cấp tài liệu thuộc độ Mật gửi đến các cơ quan trực\r\ntiếp quản lý tài liệu mật để trình người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của\r\ncơ quan, tổ chức ở Trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
\r\n\r\nĐiều 22. Mang tài liệu mật ra\r\nnước ngoài
\r\n\r\nCông dân Việt Nam mang tài liệu mật ra nước ngoài\r\nphục vụ công tác, nghiên cứu khoa học phải xin phép và được sự đồng ý của cấp\r\ncó thẩm quyền. Trong thời gian ở nước ngoài phải có biện pháp quản lý, bảo vệ\r\ntài liệu mật mang theo. Nếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thực\r\nhiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
\r\n\r\nThủ tục xin phép tài liệu mật ra nước ngoài quy định\r\nnhư sau: người mang theo tài liệu mật ra nước ngoài phải có văn bản xin phép gửi\r\ncơ quan trực tiếp quản lý tài liệu mật. Cơ quan này có trách nhiệm xem xét văn\r\nbản và trình người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở\r\nTrung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Nội dung văn bản\r\nxin phép phải nêu rõ tên người mang tài liệu mật; tên từng tài liệu mật cụ thể\r\nsẽ mang đi; phạm vi và mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin\r\nphép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại\r\ncửa khẩu.
\r\n\r\nĐiều 23. Đăng ký phát minh,\r\nsáng chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
\r\n\r\n1. Cơ quan, tổ chức, công dân có phát minh, sáng chế,\r\ngiải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải đăng ký tại cơ\r\nquan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
\r\n\r\nViệc đăng ký các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu\r\ních có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước của Bộ quốc phòng, Bộ Công an và\r\nBan Cơ yếu Chính phủ có quy định riêng.
\r\n\r\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ\r\ncó trách nhiệm lưu giữ bảo quản các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích đó\r\ntheo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Những khu vực, địa điểm được xác định thuộc phạm\r\nvi bí mật nhà nước phải đánh số, đặt bí số, ký hiệu mật hoặc biển cấm và thực\r\nhiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo mật theo quy định. Mau biển cấm được quy định tại\r\nKhoản 5 Điều 16 Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an.
\r\n\r\n2. Các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ bí mật\r\nnhà nước, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước\r\n(bao gồm nơi in ấn, sao chụp; nơi hội họp, phổ biến tài liệu mật; kho cất giữ sản\r\nphẩm mật mã, nơi dịch mã, chuyển nhận những thông tin mật; nơi nghiên cứu thử\r\nnghiệm các công trình khoa học có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước) phải\r\nbảo đảm an toàn, có nội quy bảo vệ. Người không có phận sự không được tiếp cận.\r\nCán bộ đến công tác phải có giấy giới thiệu kèm chứng minh nhân dân và được bố\r\ntrí tiếp, làm việc ở phòng dành riêng. Tùy tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng\r\nnơi mà tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức tuần\r\ntra, canh gác, kiểm soát người ra vào chặt chẽ, bố trí phương tiện kỹ thuật bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nĐiều 25. Tiêu hủy tài liệu mật
\r\n\r\n1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước\r\nthuộc độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật của các cơ quan tổ chức ở Trung ương do Cục\r\ntrưởng (hoặc tương đương) quyết định, ở cấp thành phố do Giám đốc Sở (hoặc\r\ntương đương) quyết định. Đối với mật mã thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu\r\nChính phủ.
\r\n\r\n2. Trong quá trình tiêu hủy tài liệu mật phải bảo đảm\r\nkhông để lộ, lọt bí mật nhà nước. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải\r\nlàm thay đổi hình dạng và tính năng, tác dụng. Tiêu hủy tài liệu phải đốt, xén,\r\nnghiền nhỏ đảm bảo không thể phục hồi được.
\r\n\r\n3. Thủ tục tiêu hủy được quy định như sau: đơn vị\r\nlàm báo cáo đề xuất tiêu hủy gửi về cơ quan có thẩm quyền (theo quy định ở\r\ntrên) để quyết định. Báo cáo đề xuất tiêu hủy phải ghi rõ tên các tài liệu mật\r\nsẽ tiêu hủy, lý do tiêu hủy, danh sách những người trực tiếp tham gia tiêu hủy\r\nvà phương pháp tiêu hủy. Khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép tiêu hủy, đơn vị\r\nlập biên bản tiêu hủy tài liệu mật (ghi rõ thời gian tiêu hủy, tên tài liệu mật,\r\nphương pháp tiêu hủy, danh sách những người trực tiếp thực hiện tiêu hủy) và tiến\r\nhành việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy xong phải làm báo cáo kết quả tiêu hủy gửi\r\nvề cơ quan đã phê duyệt.
\r\n\r\n4. Trong những trường hợp đặc biệt, không có điều\r\nkiện tổ chức tiêu hủy tài liệu mật theo quy định trên, nếu tài liệu mật không\r\nđược tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi\r\ních khác của nhà nước thì người đang quản lý tài liệu mật đó được quyền tự tiêu\r\nhủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản đến Thủ trưởng đơn vị, cơ quan\r\ncông an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu mật không có lý do chính đáng\r\nthì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
\r\n\r\n5. Các văn bản liên quan đến việc tiêu hủy tài liệu\r\nmật phải được lưu giữ tại bộ phận bảo mật của cơ quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 26. Trách nhiệm triển\r\nkhai thực hiện nội quy
\r\n\r\n1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn quận\r\ncó trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nội quy này\r\nđến tất cả các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản\r\nlý của mình.
\r\n\r\n2. Công an quận - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo\r\ncó trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nội quy này tại các cơ quan, tổ\r\nchức trên địa bàn quận.
\r\n\r\nĐiều 27. Chế độ báo cáo về\r\ncông tác bảo mật
\r\n\r\n1. Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế\r\nđộ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình:
\r\n\r\na. Báo cáo kịp thời những vụ việc liên quan đến lộ,\r\nlọt, mất, hư hỏng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm\r\npháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước gây phương hại đến lợi ích của Nhà nước và\r\ncơ quan.
\r\n\r\nb. Báo cáo toàn diện về công tác bảo vệ bí mật nhà\r\nnước định kỳ hàng năm.
\r\n\r\n2. Chế độ báo cáo quy định như sau:
\r\n\r\nBáo cáo của cơ quan, tổ chức gửi về Ủy ban nhân dân\r\nquận (qua Công an quận - Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí\r\nmật nhà nước trên địa bàn quận).
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo\r\nvệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc\r\nhoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa\r\nbàn quận.
\r\n\r\n2. Công an quận có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thanh\r\ntra nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức\r\ntrên địa bàn quận.
\r\n\r\n3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm\r\nthực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột\r\nxuất trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành\r\nít nhất hai năm một lần.
\r\n\r\n4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ\r\nbí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm, phát hiện những\r\nthiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra,\r\nkiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi Ủy ban nhân dân quận\r\nvà Công an cùng cấp để theo dõi.
\r\n\r\n5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ\r\nbí mật nhà nước, Công an quận chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên\r\nquan để giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ quan, tổ chức và công dân có một trong các thành\r\ntích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
\r\n\r\n1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập,\r\nlàm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
\r\n\r\n2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn\r\nbí mật nhà nước.
\r\n\r\n3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị\r\nmất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,\r\nmua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
\r\n\r\n4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà\r\nnước theo chức trách được giao.
\r\n\r\n\r\n\r\nMọi vi phạm chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được\r\nđiều tra làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, hậu quả tác hại\r\ngây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm\r\nhình sự theo đúng quy định của pháp luật./.
\r\n\r\nSố hiệu | 1568/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Tân Phú |
Ngày ban hành | 04/04/2019 |
Người ký | Hứa Thị Hồng Đang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 1568/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Tân Phú |
Ngày ban hành | 04/04/2019 |
Người ký | Hứa Thị Hồng Đang |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |