HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/NQ-HĐND | Long An, ngày 01 tháng 12 năm 2023 |
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân dân (TAND), Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (VKSND), Cục Thi hành án Dân sự tỉnh (CTHADS) và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp thứ 13 HĐND tỉnh khóa X. Giao các cơ quan trên tiếp thu ý kiến đóng góp của các đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu tham dự kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 2. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024
I. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
Năm 2023, tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, khó lường nhất là cuộc xung đột tại Ukraina và Dải Gaza, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, lạm phát neo ở mức cao, nợ công toàn cầu tăng mạnh, thị trường tài chính, tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước tình hình dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vực hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào vẫn ở mức cao, quy mô sản xuất thu hẹp, ảnh hưởng đến việc làm và đời sống người dân. Trước bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sâu sát của Tỉnh ủy; sự đồng hành, ủng hộ của Hội đồng nhân dân tỉnh; sự chung sức, đồng lòng, quyết tâm cao của người dân, doanh nghiệp; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thống nhất kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực của Chính quyền các cấp nên đạt và vượt 21/23 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh năm 2023 đề ra, cụ thể là:
Tăng trưởng kinh tế từng bước phục hồi; GRDP quý III tăng 7,78% so với cùng năm trước (quý I tăng 3,85%, quý II tăng 2,99%); tính chung 9 tháng tăng 4,93%II. Mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
Tập trung phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh để tăng tốc phát triển nhanh và bền vững; triển khai có hiệu quả quy hoạch tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực và nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh triển khai các công trình trọng điểm, chương trình đột phá của tỉnh tạo động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh; phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
2.1. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2024 (theo giá so sánh năm 2010) phấn đấu đạt 8,0-8,5%. Sản lượng lúa năm 2024 đạt 2,85 triệu tấn; trong đó sản lượng lúa chất lượng cao chiếm 70% tổng sản lượng. GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 105-110 triệu đồng. Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP đạt bình quân 31-33%. Thu ngân sách nhà nước tăng 12% so với năm 2023. Tỷ lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách cao hơn năm 2023.
2.2. Về xã hội:
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2024 thêm 08 xã. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao thêm 12 xã và 04 xã nông thôn mới kiểu mẫu. Có thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 57,5%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 94%. Số bác sĩ/vạn dân đạt 9,5 bác sĩ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 17,2%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 35%. Giảm 15% số hộ nghèo theo tiêu chí mới so với đầu năm 2024. Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh là là 99,97%.
2.3. Về môi trường:
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch năm 2024 đạt 62,5%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh năm 2023 khu vực đô thị đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 85%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu do UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp, giao UBND tỉnh bám sát Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 để tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện đạt kết quả tốt. HĐND tỉnh đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan lưu ý thực hiện linh hoạt, hiệu quả một số giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện tốt trong năm 2024, cụ thể như sau:
3.1. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác lập, quản lý và triển khai thực hiện các quy hoạch theo Luật Quy hoạch
Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành lập các quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng dọc các trục giao thông động lực của tỉnh; điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn cho phù hợp với quy hoạch tỉnh; triển khai xây dựng các quy hoạch mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh.
3.2. Lĩnh vực kinh tế
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên 03 lĩnh vực: công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng; chú trọng thu hút đầu tư nhất là các Tập đoàn Quốc tế, có sản phẩm thương hiệu mạnh để tạo điều kiện thúc đẩy liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ hình thành chuỗi sản xuất cung ứng ổn định bền vững. Quan tâm kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý theo đúng pháp luật các dự án kéo dài, chậm triển khai, tiếp tục lập lại trật tự trong thu hút đầu tư, đảm bảo phù hợp quy hoạch. Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, sớm đưa thêm các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động nhằm tăng quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung công tác quản lý, giám sát mã số vùng trồng, mã kho đóng gói; hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã các quy định, rào cản kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu; quy trình sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản bảo đảm an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu nông sản. Tái cơ cấu ngành chăn nuôi phù hợp với tình hình mới, thúc đẩy sản xuất chăn nuôi theo chuỗi giá trị, truy suất nguồn gốc chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và dịch bệnh; đẩy mạnh công tác tái đàn vật nuôi của tỉnh nếu đảm bảo yêu cầu. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất thủy sản. Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bền vững, thực chất, đáp ứng nguyện vọng của người dân; thực hiện hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Tập trung đầu tư hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản đồng bộ, đa mục tiêu; trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng chuyên canh; nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp phát triển thương mại - dịch vụ; tăng cường mời gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ giao nhận, logistic. Tăng cường cầu nối, giới thiệu, liên kết hợp tác sản xuất, tiêu thụ, nhất là liên kết hợp tác với các tỉnh, Thành phố Hồ Chí Minh để thúc đẩy tiêu thụ nông sản; chú trọng phát triển chuỗi cung ứng nông sản sạch, an toàn vào kênh phân phối hiện đại của Thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường, phát triển giao dịch thương mại điện tử trên các Sàn thương mại điện tử uy tín.
Cơ cấu lại đầu tư công, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện công tác quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công năm 2024 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra; kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, giải ngân kịp thời các nguồn vốn đầu tư đã giao. Tập trung triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ đầu năm; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư, chấn chỉnh công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu đảm bảo công khai, minh bạch; xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các chủ đầu tư vi phạm, nhà thầu thi công chậm tiến độ; tăng cường xử lý trách nhiệm của chủ đầu tư để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản; tiếp tục triển khai việc lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo hoàn thành tỷ lệ theo quy định của Trung ương. Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đẩy nhanh tiến độ dự án đầu tư công trên địa bàn mình quản lý.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển. Trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm, 3 công trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh và các công trình cấp bách khác. Hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch đi vào hoạt động. Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác thu chi ngân sách. Tăng tính bền vững và khai thác hiệu quả các nguồn thu; có giải pháp chống thất thu, nợ thuế, chuyển giá, các hình thức gian lận thuế, đảm bảo đạt kế hoạch thu cân đối và vượt thu ngân sách các cấp. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển cao hơn so với năm 2023, giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách mới để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động.
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, năm 2024 phấn đấu thứ hạng PCI cao hơn năm 2023 và nằm trong tốp đầu của cả nước; vận hành tốt Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính...; tiếp tục đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương (DDCI) của tỉnh. Duy trì tổ chức đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng, liên hệ chặt chẽ Hội, Hiệp hội doanh nghiệp các nước và vùng lãnh thổ để kịp thời nắm bắt và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư bảo đảm có hiệu quả; tổ chức tiếp xúc với các tập đoàn kinh tế mạnh trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế để tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư, quan tâm thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sử dụng đất hiệu quả.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường. Tập trung xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm nóng về môi trường; chú trọng xử lý nước thải, rác thải công nghiệp và sinh hoạt; tập trung xử lý địa điểm ô nhiễm bãi rác thải trên địa bàn. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp.
3.3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; đào tạo học sinh theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế. Phát triển hệ thống trường học mầm non, phổ thông tư thục ở địa bàn các khu-cụm công nghiệp và khu đô thị mới; kêu gọi đầu tư thành lập các trường mầm non ngoài công lập tại khu, cụm công nghiệp của các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc.
Nghiên cứu triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT, nhất là Đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế dân số. Triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu phòng, chống dịch bệnh xây dựng cơ chế lồng ghép đảm bảo sự liên kết trong cung ứng dịch vụ phòng bệnh và chữa bệnh. Triển khai các giải pháp để kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến sức khỏe môi trường; giám sát và xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường và tác động xấu đến sức khỏe. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; thực hiện rà soát số liệu dân cư để tiếp tục cập nhập phát hành hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe liên thông toàn quốc qua bệnh án điện tử; nâng cao tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới đào tạo nguồn nhân lực y tế; nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức.
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đảm bảo phong trào ngày càng đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực chất, không chạy theo thành tích; duy trì, phát triển các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; chú trọng hướng dẫn nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm văn hóa - thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa ấp, khu phố. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống. Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng (nhất là ở nông thôn); đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các môn thể thao của quần chúng nhân dân; hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư một số môn thể thao thế mạnh của tỉnh. Bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị các công trình văn hóa, di tích, các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng truyền thống gắn với phát triển du lịch.
Giải quyết tốt các vấn đề về lao động, việc làm, các chế độ bảo hiểm; triển khai có hiệu quả Đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Triển khai thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp tỉnh; đồng thời tăng cường phát huy thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới đào tạo nghề, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Triển khai Đề án phát triển nhà ở xã hội cho công nhân giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; phát huy hiệu quả phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”. Quan tâm, triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; chăm lo trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; đối tượng bảo trợ xã hội; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Tăng cường các hoạt động khoa học, công nghệ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với liên kết hợp tác với các Viện, Trường, các tổ chức khoa học công nghệ, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học trong tỉnh và ngoài tỉnh để thực hiện các Dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và khai thác có hiệu quả các cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ hiện có. Nâng cao hiệu quả công tác xét chọn thực hiện các đề tài khoa học công nghệ; chú trọng nâng cao hiệu quả triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào cuộc sống. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, đổi mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp, góp phần nâng cao tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung qua giám sát Ban Văn hóa-Xã hội đã có kiến nghị trong năm 2023Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết này. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức theo dõi, giám sát, phối hợp UBND và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp; vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 13 (kỳ họp lệ cuối năm 2023) thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2024
(ban hành kèm theo Nghị quyết số: 45/NQ-HĐND ngày 01/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT | Chỉ tiêu | Nghị quyết năm 2024 |
1 | Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP, %) | 8-8,5% |
2 | Sản lượng lúa bình quân (triệu tấn) | 2,85 |
- Trong đó, tỷ lệ sản lượng lúa chất lượng cao(%) | 70 | |
3 | GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/ năm) | 105-110 |
4 | Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP (%) | 31-33 |
5 | Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước (%) | 12 |
6 | Tỷ lệ chi đầu tư phát triển hằng năm | Tăng cao hơn so năm 2023 |
7 | Số xã nông thôn mới (xã) | 8 |
8 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã) | 12 |
9 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (xã) | 4 |
10 | Huyện đạt chuẩn nông thôn mới (huyện) | 3 |
11 | Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%, theo tiêu chí mới) | 57,5 |
12 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%) | 94 |
13 | Số bác sĩ/ vạn dân | 9,5 |
14 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi (chiều cao theo tuổi, %) | Dưới 17,2 |
15 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) | 75 |
- Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ (%) | 35 | |
16 | Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo tiêu chí mới, %) | Giảm 15% so với đầu năm 2024 |
17 | Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch (%) | 62,5 |
18 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị (%) | 100 |
19 | Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn (%) | 85 |
20 | Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh (%) | 99,97 |
21 | Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung (%) | 100 |
File gốc của Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do tỉnh Long An ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 do tỉnh Long An ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Số hiệu | 45/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành | 2023-12-01 |
Ngày hiệu lực | 2023-12-01 |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |