Số hiệu | 53/BC-STTTT |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/11/2012 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hằng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 53/BC-STTTT \r\n | \r\n \r\n Tp. Hồ Chí Minh,\r\n ngày 26 tháng 11 năm 2012 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến triển khai\r\ncác văn bản quy phạm pháp luật văn bản hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ.
\r\n\r\nSở Thông tin và Truyền thông đã tích cực tuyên truyền,\r\nphổ biến Chỉ thị và các văn bản khác về văn thư, lưu trữ nhằm nâng cao nhận thức\r\ncủa cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, tầm quan trọng của công tác văn\r\nthư, lưu trữ và giá trị của tài liệu lưu trữ.
\r\n\r\nCác hình thức tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số\r\n19/2010/CT-UBND chủ yếu tập trung việc photocopy, scan gửi các văn bản của cấp\r\ntrên qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản của Sở và hướng dẫn thực hiện công\r\ntác văn thư, lưu trữ đến từng cán bộ công chức của Sở và đơn vị trực thuộc.
\r\n\r\n2. Xây dựng, ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo\r\ncông tác văn thư, lưu trữ và hướng dẫn nghiệp vụ.
\r\n\r\nSở Thông tin và Truyền thông đã ban hành các văn bản\r\nhướng dẫn lại về công tác văn thư, lưu trữ như sau:
\r\n\r\n- Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Sở Thông\r\ntin và truyền thông (theo Quyết định số 30/QĐ-STTTT ngày 19 tháng 4 năm 2011).
\r\n\r\n- Thể thức kỹ thuật trình bày văn bản (theo Thông\r\nbáo số 09/TB-STTTT ngày 11 tháng 3 năm 2011).
\r\n\r\n- Quy trình trình hồ sơ đối với các phòng (theo Thông\r\nbáo số 10/TB-STTTT ngày 24 tháng 3 năm 2011).
\r\n\r\n- Hướng dẫn loại hồ sơ lưu trữ đối với thư ký\r\nphòng, chuyên viên và lãnh đạo phòng (theo hướng dẫn số 2392/HD-STTTT ngày 28\r\ntháng 12 năm 2009).
\r\n\r\n3. Việc xây dựng và bố trí kho Lưu trữ tại cơ\r\nquan, tổ chức.
\r\n\r\nDiện tích kho lưu trữ của Sở là 6m x 5m bố trí\r\nthoáng mát, được đầu tư các trang thiết bị, phương tiện thiết yếu để bảo vệ, bảo\r\nquản an toàn tài liệu và tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật về phòng\r\ncháy, chữa cháy như: thiết bị phòng cháy, chữa cháy, máy điều hòa không khí,\r\nmáy hút ẩm, giá, hộp, cặp đựng tài liệu, bìa hồ sơ.
\r\n\r\n4. Hoạt động văn thư, lưu trữ.
\r\n\r\na) Việc thực hiện quản lý văn bản đi, văn bản đến.
\r\n\r\nViệc quản lý văn bản đi, văn bản đến được thực hiện\r\ntoàn bộ trên phần mềm quản lý văn bản của Sở đáp ứng đầy đủ yêu cầu về thời\r\ngian xử lý văn bản, cán bộ xử lý văn bản, kho lưu trữ trên phần mềm quản lý và\r\ntra cứu văn bản một cách nhanh chóng nhất. Việc cho số và phát hành công văn đi\r\nphải tuân thủ đúng quy trình đã xây dựng, người soạn thảo phải sử dụng chữ ký số\r\nlên file văn bản đã soạn thảo, chuyển bộ phận Văn thư phần mềm văn bản gốc để\r\nlưu trữ.
\r\n\r\nb) Công tác Soạn thảo ban hành văn bản.
\r\n\r\nVăn phòng Sở đã phối hợp tốt với các phòng chức\r\nnăng nên việc giải quyết và phát hành công văn được đảm bảo đúng thời gian quy\r\nđịnh. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của cơ quan được thực hiện đúng\r\ntheo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội\r\nvụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
\r\n\r\nNgoài ra Sở cũng đã ban hành Thông báo số\r\n09/TB-STTTT ngày 11 tháng 3 năm 2011 hướng dẫn lại thể thức kỹ thuật trình bày\r\nvăn bản.
\r\n\r\nTại thư mục dùng chung đã cung cấp biểu mẫu văn bản\r\ntheo đúng thể thức quy định và thường xuyên được cập nhật.
\r\n\r\nc) Công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu\r\ntrữ cơ quan.
\r\n\r\nCán bộ, công chức tại các phòng, ban Sở Thông tin\r\nvà Truyền thông đã thực hiện tốt công tác lập và cung cấp đầy đủ, chính xác và\r\nkịp thời toàn bộ những tài liệu công văn, giấy tờ có giá trị cho thư ký phòng để\r\ntổng hợp chuyển giao văn thư Sở đưa vào kho lưu trữ.
\r\n\r\nTrường hợp các phòng ban cần giữ lại những hồ sơ,\r\ntài liệu đã đến hạn nộp lưu thì lập danh mục gửi cho lưu trữ cơ quan nhưng thời\r\nhạn giữ lại không được quá hai năm.
\r\n\r\nThời hạn giao nộp vào lưu trữ cơ quan:
\r\n\r\nTài liệu quản lý hành chính nhà nước: Sau một năm kể\r\ntừ khi công việc kết thúc.
\r\n\r\nHồ sơ tài chính: Sau một năm kể từ khi được quyết\r\ntoán xong.
\r\n\r\nHồ sơ dự án: Sau một năm kể từ khi công việc đã giải\r\nquyết xong ở các bộ phận, đơn vị, tổ chức trong cơ quan.
\r\n\r\nTài liệu ảnh, ghi âm, ghi hình, phim: Sau ba tháng\r\nkể từ khi công việc kết thúc.
\r\n\r\nCác loại hồ sơ ở các phòng, ban, tùy theo nội dung\r\nvà tính chất công việc sẽ tiến hành nộp lưu cho phù hợp.
\r\n\r\nThời gian nộp hồ sơ vào kho lưu trữ: 1/12 đến 31/1\r\nhàng năm.
\r\n\r\nd) Công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ.
\r\n\r\nCông chức, viên chức có trách nhiệm lập hồ sơ cần\r\nthu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự việc được\r\nghi sẵn tên vào bìa hồ sơ.
\r\n\r\nCác văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một\r\ntrình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của văn bản để chọn một cách sắp xếp\r\ncho thích hợp.
\r\n\r\nKết thúc và biên mục hồ sơ: khi công việc giải quyết\r\nxong thì hồ sơ cũng kết thúc, cán bộ, công chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải\r\nkiểm tra xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản\r\ntrùng, thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần để trong hồ sơ.
\r\n\r\n5. Việc quản lý và sử dụng con dấu.
\r\n\r\nViệc quản lý và sử dụng con dấu tại Sở được thực hiện\r\ntheo đúng quy định của pháp luật về sử dụng con dấu.
\r\n\r\nCon dấu của Sở được đặt tại Văn thư Sở và có tủ\r\nkhóa cẩn thận.
\r\n\r\n6. Chế độ thông tin báo cáo.
\r\n\r\nSở đã thực hiện tốt và nghiêm túc chế độ thông tin\r\nbáo cáo công tác văn thư, lưu trữ định kỳ quý, 06 tháng, năm theo quy định.
\r\n\r\n7. Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán\r\nbộ, công chức làm công tác lưu trữ.
\r\n\r\nSở Thông tin và Truyền thông đang thực hiện chế độ\r\nphụ cấp độc hại đối với công chức làm công tác lưu trữ theo công văn số\r\n1416/SNV-QLVTLT của Sở Nội Vụ về chế độ phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức\r\nlàm công tác lưu trữ.
\r\n\r\n8. Công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện\r\ncác quy định về hoạt động văn thư, lưu trữ.
\r\n\r\nVừa qua Sở đã tiến hành tổ chức đợt kiểm tra công\r\ntác văn thư, lưu trữ tại các phòng thuộc Sở để nắm bắt tình hình tổ chức triển\r\nkhai thực hiện công tác lưu trữ được tốt hơn. Nhìn chung hoạt động văn thư, lưu\r\ntrữ tại các phòng thực hiện tốt, công văn đi, đến do phòng thụ lý đều được scan\r\nlưu trên thư mục chung của phòng, bản giấy được sắp xếp hoàn chỉnh và có sổ\r\ntheo dõi để phục vụ việc lưu trữ và tra cứu; công văn Mật được lưu cẩn thận\r\ntrong hộp và do lãnh đạo Phòng lưu theo quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ưu điểm
\r\n\r\nCán bộ văn thư, lưu trữ ngày càng được kiện toàn,\r\nhoàn thiện hơn; biên chế làm văn thư, lưu trữ được tăng cường cả về số lượng và\r\nchất lượng; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ được chú trọng; công chức,\r\nviên chức văn thư, lưu trữ đã phát huy tính chủ động trong công tác, làm tốt chức\r\nnăng tham mưu cho Lãnh đạo Sở tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị và các nhiệm\r\nvụ về văn thư, lưu trữ của cơ quan.
\r\n\r\n2. Hạn chế
\r\n\r\nBên cạnh những việc đã làm được, công tác văn thư,\r\nlưu trữ của Sở còn một số hạn chế:
\r\n\r\n- Các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn\r\nnghiệp vụ ban hành còn chậm, chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và trong một số trường\r\nhợp còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
\r\n\r\n- Cơ sở vật chất phục vụ công tác văn thư, lưu trữ\r\ncòn có khó khăn như: diện tích phòng làm việc và kho lưu trữ còn chật hẹp.
\r\n\r\n- Chế độ chính sách cho người làm văn thư, lưu trữ\r\ncòn triển khai chậm.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Phối hợp, triển khai hướng dẫn chỉnh lý tài liệu\r\ntồn đọng.
\r\n\r\n- Tăng cường triển khai các văn bản quy phạm pháp\r\nluật, văn bản khác của nhà nước quy định về thi đua khen thưởng trong công tác\r\nvăn thư, lưu trữ.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện các văn bản\r\nhướng dẫn về quản lý văn bản đi, đến, lập hồ sơ trong môi trường mạng và hướng\r\ndẫn xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TL. GIÁM ĐỐC | \r\n
\r\n\r\n
Số hiệu | 53/BC-STTTT |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/11/2012 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hằng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 53/BC-STTTT |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/11/2012 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Hằng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |