Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Báo cáo 219/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

Value copied successfully!
Số hiệu 219/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 14/12/2013
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN
\r\n THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 219/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2013

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013 VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG\r\nTÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ NĂM 2014

\r\n\r\n

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO,\r\nĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013:

\r\n\r\n

a) Nhằm tiếp tục tăng cường công tác\r\nlãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả công tác Cải cách hành chính năm\r\n2013, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định số\r\n408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2013. Theo đó, thành phố tiếp tục thực hiện cải cách hành\r\nchính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức\r\nbộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công\r\nchức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch\r\ncác quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức,\r\nviên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong\r\ncải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng\r\ntheo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.

\r\n\r\n

- Ngày 25 tháng\r\n01 năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính thành phố năm 2012, triển\r\nkhai nhiệm vụ năm 2013 và sơ kết 02 năm thực hiện Chương trình cải cách hành\r\nchính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015.\r\nỦy ban nhân dân thành phố đã có báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm\r\n2012 về sơ kết 02 năm triển khai\r\nthực hiện Chương trình cải cách hành chính gắn với mục\r\ntiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo\r\nThủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực\r\nhiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính,\r\nxác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan,\r\nđơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện chế độ\r\nthông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm\r\nhoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về ban hành Chương\r\ntrình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị\r\ngiai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ban\r\nhành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn\r\n2011-2020 của Ủy ban nhân dân thành phố.

\r\n\r\n

- Căn cứ Quyết định số 408/QĐ-UBND của\r\nỦy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của\r\nthành phố năm 2013, đã có 18/18 Sở-ngành, 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã\r\nchủ động xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2013, có phân công cụ thể\r\ncác cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải\r\ncách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thực hiện\r\nchế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.

\r\n\r\n

b) Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng\r\nbộ thành phố lần thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015,\r\ntrong đó có Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình\r\nchính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015, đến nay đã có 18/18 Sở-Ngành và 24/24\r\nquận-huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với\r\nmục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015. Nhìn chung,\r\ncác đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng\r\nphòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải\r\ncách hành chính giai đoạn 2011-2015. Qua 03 năm triển khai thực hiện, Ủy ban\r\nnhân dân thành phố đã báo cáo Kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị\r\nquyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX Chương trình Cải cách hành chính gắn\r\nvới mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo\r\nđúng theo tiến độ quy định.

\r\n\r\n

c) Để đánh giá\r\ntình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013 của Sở-ngành,\r\nquận-huyện; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành kế hoạch số 2308/KH-UBND ngày\r\n16 tháng 5 năm 2013 kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính 6 tháng đầu năm 2013 trên địa bàn thành phố tại 06 Sở-ngành và 03 Ủy\r\nban nhân dân quận-huyện. Sau kiểm tra, trên cơ sở báo cáo số 1093/BC-SNV ngày\r\n18 tháng 7 năm 2013 về kết quả kiểm tra, khảo sát tình\r\nhình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013, Ủy ban nhân\r\ndân thành phố đã ban hành công văn số 4556/UBND-VX ngày 29 tháng 8 năm 2013 chấn chỉnh công tác cải cách hành chính tại một số Sở-ngành, quận-huyện.

\r\n\r\n

- Các Sở-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện\r\ntiếp tục tăng cường kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt tập\r\ntrung đẩy mạnh kiểm tra công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Kế\r\nhoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn, Quận 1, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, Phú Nhuận, Tân Bình,\r\nBình Tân, Tân Phú, huyện Hóc Môn,\r\nBình Chánh, Cần Giờ).

\r\n\r\n

d) Thực hiện Quyết định số\r\n1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định\r\nChỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương”, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch\r\nsố 2137/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 về triển khai xác định chỉ số cải cách\r\nhành chính thành phố năm 2012; Báo cáo số 105/BC-UBND ngày\r\n11 tháng 6 năm 2013 về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu\r\nchí thành phần chỉ số cải cách hành chính thành phố năm 2012 gửi Bộ Nội vụ theo quy định.

\r\n\r\n

- Để đánh giá kết quả thực hiện công\r\ntác cải cách hành chính của các Sở-ngành thành phố và Ủy\r\nban nhân dân các quận-huyện, Ủy ban nhân dân thành phố đã\r\ncó Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 ban\r\nhành chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành\r\nchính của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện trên địa bàn thành phố Hồ\r\nChí Minh.

\r\n\r\n

đ) Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công\r\ntác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thông qua nhiều hình thức\r\nthông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo,\r\nĐài truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố,...); Hệ\r\nthống đối thoại doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của\r\ncác Sở-ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận-huyện. Các Sở-ngành\r\nđã đẩy mạnh việc giao lưu, giải đáp trực tuyến trên các phương tiện thông tin đại\r\nchúng các lĩnh vực do từng Sở-ngành phụ trách (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và\r\nMôi trường, Cục Thuế thành phố, Hải quan thành phố...). Bên cạnh đó, nhằm tạo\r\nphong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay\r\ntrong thực hiện công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ và\r\nCông đoàn viên chức thành phố đã ký kết kế hoạch liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày\r\n04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức hội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện\r\nkế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ chức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị\r\nmình để cử đại diện tham gia vào Hội thi cải cách hành\r\nchính của Công đoàn viên chức thành phố. Ủy ban nhân dân các quận-huyện cũng\r\ntăng cường công tác tuyên truyền cải cách hành chính thông qua việc tổ chức các\r\nhội thi tìm hiểu về cải cách hành\r\nchính trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại đơn vị mình (Quận 2, 12 và\r\nPhú Nhuận).

\r\n\r\n

II. KẾT QUẢ THỰC\r\nHIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:

\r\n\r\n

1. Cải cách thể\r\nchế:

\r\n\r\n

- Công tác Cải cách thể chế, nâng cao\r\nhiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường xuyên theo dõi, kiểm tra.

\r\n\r\n

- Tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến,\r\ntổng hợp ý kiến nhân dân, cơ quan đơn vị về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 và dự thảo Luật đất đai (sửa đổi).

\r\n\r\n

- Thành phố đã chuyển khoảng 1,9 triệu\r\nbộ tài liệu có kèm theo phiếu góp ý cho dự thảo đến toàn thể các hộ dân trên địa\r\nbàn và 01 triệu phiếu góp ý khác cũng đã được chuyển đến công nhân các khu lưu trú, khu nhà trọ và khu\r\nchế xuất trên địa bàn thành phố; có gần 40.000 cuộc hội thảo, hội nghị tọa đàm\r\ngóp ý cho dự thảo đã được tổ chức trên địa bàn, có hơn 5 triệu lượt người tham\r\ngia nghiên cứu, thảo luận, góp ý vào dự thảo sửa đổi Hiến\r\npháp. Toàn bộ quá trình triển khai tổ chức lấy ý kiến nhân dân được thực hiện một\r\ncách nghiêm túc, trách nhiệm, dân chủ, khoa học, công khai, sâu rộng, đạt chất lượng và đúng tiến độ đề ra. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo\r\nsố 53/BC-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 về tổng hợp ý kiến\r\nnhân dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh góp ý cho Dự\r\nthảo sửa đổi Hiến pháp 1992.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức lấy ý\r\nkiến nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), Sở Tư pháp đã ban hành Kế hoạch 844/KH-STP ngày 14 tháng 3 năm\r\n2013 về việc tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)\r\nvà Hội nghị lấy ý kiến góp ý Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Quá trình tổ chức\r\nlấy ý kiến đã diễn ra nghiêm túc trên tinh thần dân chủ, khoa học, tiếp thu.\r\nSau Hội nghị này, Sở Tư pháp đã có Báo cáo số 963/BC-STP ngày 25 tháng 3 năm\r\n2013 và Báo cáo số 1156/BC-STP ngày 03 tháng 4 năm 2013 tổng hợp kết quả đóng\r\ngóp ý kiến của Sở đối với Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi).

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố ban hành\r\nQuyết định số 1261/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2013 về Chương trình xây dựng\r\nvăn bản quy phạm pháp luật năm 2013 gồm 90 văn bản, trong đó có 64 văn bản\r\nthành phố cần sửa đổi, bổ sung và ban hành mới trong năm 2013, 26 văn bản theo\r\nChương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2012 được tiếp tục thực hiện\r\ntrong năm 2013. Trong năm, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân\r\ndân thành phố ban hành tổng cộng 124 văn bản quy phạm pháp luật các loại (36\r\nNghị quyết, 64 Quyết định và 24 Chỉ thị), trong đó có 19/90 văn bản trong\r\nchương trình lập quy, đạt tỷ lệ 28,4%.

\r\n\r\n

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn\r\nbản Quy phạm pháp luật luôn được quan tâm đẩy mạnh, góp phần\r\ntích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật, từng bước lập lại\r\nkỷ cương, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành\r\nvăn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Ủy\r\nban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 1808/QĐ-UBND\r\nngày 14 tháng 4 năm 2013 về Kế hoạch công tác kiểm tra, rà soát\r\nvăn bản quy phạm pháp luật năm 2013. Tập trung hoàn thành công tác rà soát, cập\r\nnhật văn bản quy phạm pháp luật do quận-huyện ban hành, văn bản hướng dẫn do Sở-ngành\r\nban hành vào Cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố phục vụ\r\nviệc tra cứu, cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

\r\n\r\n

- Về công tác tự\r\nkiểm tra văn bản: Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra toàn bộ 91 văn bản quy phạm pháp luật ngay\r\nsau khi được ban hành, đạt ty lệ 100%, bao gồm 88 văn bản được ban hành trong\r\nnăm và 03 văn bản theo yêu cầu (trong đó Sở Tư pháp tự kiểm\r\ntra 06 văn bản; các Sở-ngành thành phố tự kiểm tra 85 văn bản). Qua công tác tự\r\nkiểm tra đã mưu Ủy ban nhân dân thành phố đã có quyết định xử lý 06 văn bản có\r\nnội dung, hình thức không phù hợp quy định pháp luật.

\r\n\r\n

- Về công tác kiểm\r\ntra văn bản theo thẩm quyền: Sở Tư pháp đã thực hiện kiểm tra 117 văn bản do Ủy\r\nban nhân dân quận-huyện ban hành gửi đến để kiểm tra (đạt 100%), kiểm tra 04\r\nvăn bản khi nhận được phản ảnh từ các Sở-ngành thành phố.\r\nQua kiểm tra đã phát hiện, thông báo đề nghị tự kiểm tra, xử lý 15 văn bản có dấu\r\nhiệu trái pháp luật (Ủy ban nhân dân quận-huyện đã xử lý theo quy định).

\r\n\r\n

- Về công tác rà\r\nsoát, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật vào Cơ sở dữ liệu hệ thống văn bản\r\nquy phạm pháp luật thành phố được triển khai khẩn trương. Đến nay, 23/24 quận-huyện, 16 Sở-ngành đã rà soát, xác định danh mục văn\r\nbản còn hiệu lực và cập nhật đầy đủ trên website Công báo thành phố.

\r\n\r\n

- Đối với Công tác theo dõi thi hành\r\npháp luật: Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 1953/QĐ-UBND\r\nngày 18 tháng 4 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật năm 2013 trên địa\r\nbàn thành phố.

\r\n\r\n

- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục\r\npháp luật, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 17\r\ntháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch\r\ntriển khai thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố;\r\nQuyết định số 460/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển\r\nkhai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật năm 2013. Theo đó, thành phố sẽ\r\ntiếp tục tăng cường phổ biến những chủ trương, chính sách,\r\nvăn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, kết hợp việc phổ biến\r\nvăn bản pháp luật với các cuộc vận động lớn, các phong trào thi đua của Trung\r\nương và thành phố.

\r\n\r\n

2. Cải cách thủ tục\r\nhành chính:

\r\n\r\n

- Thực hiện Nghị định số\r\n63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14\r\ntháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm\r\nsoát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban\r\nhành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh\r\nbạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng\r\nvà phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2013,\r\ntrên cơ sở kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục\r\nhành chính năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số\r\n388/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện\r\ncông tác kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố năm 2013; Quyết định số\r\n701/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013 phê duyệt kế hoạch\r\nthực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2013 tại thành phố Hồ Chí\r\nMinh; Công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 về việc công khai\r\nthủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử.

\r\n\r\n

- Việc thực hiện các phương án đơn giản\r\nhóa thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ:

\r\n\r\n

Đến nay, Ủy ban\r\nnhân dân thành phố đã hoàn thành việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc\r\nthẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân\r\nthành phố là 197/197 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%).

\r\n\r\n

- Việc công bố, công\r\nkhai và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 10 Quyết định\r\ncông bố 192 thủ tục hành chính, trong đó thủ tục hành chính ban hành mới là 62,\r\nsửa đổi, bổ sung là 20, bãi bỏ là 110 thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở\r\nngành thành phố và bộ thủ tục hành chính áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện,\r\nphường, xã, thị trấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể\r\nthao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Quy\r\nhoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Lao động Thương binh\r\nvà Xã hội).

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố đã ký ban\r\nhành gồm: 03 báo cáo quý I, II, III năm 2013 về tình hình thực hiện Quyết định\r\nsố 945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Báo cáo số 108/BC-UBND ngày 12 tháng 6\r\nnăm 2013 về kết quả rà soát thủ tục hành chính trọng tâm (theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)\r\nlà 112 thủ tục đã được rà soát, kết quả đã đề xuất kiến\r\nnghị nội dung đơn giản hóa là 77 thủ tục, trong đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung\r\nlà 41; bãi bỏ, hủy bỏ là 36 thủ tục và các bộ phận cấu thành thủ tục, với chi\r\nphí tiết kiệm hơn 110 tỷ đồng/ năm.

\r\n\r\n

- Tổng số thủ tục hành chính hiện nay\r\nlà 2.172 thủ tục. Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.577 thủ\r\ntục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận-huyện là 471 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban\r\nnhân dân phường-xã, thị trấn là 124 thủ tục.

\r\n\r\n

- Để chấn chỉnh việc công khai thủ tục\r\nhành chính trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân\r\nthành phố đã ban hành công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 chỉ\r\nđạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu\r\ntrách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục\r\nhành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị\r\ntheo đúng quy định.

\r\n\r\n

- Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày\r\n05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác kiểm soát thủ\r\ntục hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 4046/UBND-KSTTHC\r\nngày 07 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn tăng cường\r\nquán triệt công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cán bộ, công chức; đặc\r\nbiệt là công tác kiểm tra, chỉ đạo\r\ncán bộ công chức chấp hành nghiêm quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo thời\r\ngian giải quyết hồ sơ hành chính đúng hạn.

\r\n\r\n

- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính\r\nphủ, Thủ tướng Chính phủ tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm\r\n2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát\r\nthủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số\r\n5058/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2013 về chuyển chức năng,\r\nnhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng Kiểm soát thủ tục hành\r\nchính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố sang Sở Tư pháp. Giám đốc Sở Tư\r\npháp đã ban hành Kế hoạch số 4210/KH-STP-KSTTHC ngày 25 tháng 10 năm 2013 về kiểm\r\ntra thực hiện hoạt động soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố đối với\r\n04 Sở-ngành và 04 Ủy ban nhân dân quận-huyện.

\r\n\r\n

- Trong năm 2013, Văn phòng Ủy ban\r\nnhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đã\r\ntiếp nhận, xử lý phản ánh của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính là 25\r\ntrường hợp, trong đó tiếp nhận qua điện thoại là 21, hình\r\nthức văn bản là 02; qua kênh thông tin đại chúng là 02, kết quả xử lý và trả lời\r\nlà 22 trường hợp và 03 trường hợp đang xử lý (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, đã bàn giao qua Sở Tư pháp).

\r\n\r\n

3. Cải cách tổ chức\r\nbộ máy hành chính nhà nước

\r\n\r\n

a) Về\r\nxây dựng Đề án thí điểm chính quyền đô thị:

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố chủ động\r\ntriển khai xây dựng Đề án tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012\r\ncủa Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển\r\nThành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 5 Quốc hội khóa\r\nXIII. Theo đó, Thành phố đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng thí điểm mô hình\r\nChính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh;

\r\n\r\n

- Để hoàn thiện Đề án, Ban Thường vụ\r\nThành ủy đã chỉ đạo tổ chức 06 hội nghị lấy ý kiến, với 1.150 ý kiến góp ý. Ủy\r\nban nhân dân thành phố cũng đã có công văn gửi Bộ Nội vụ về Kế hoạch tổ chức Hội\r\nnghị lấy ý kiến các Bộ và các cơ quan Trung ương về dự thảo Đề án chính quyền\r\nđô thị thành phố Hồ Chí Minh. Đề án thí điểm mô Chính quyền đô thị Thành phố Hồ\r\nChí Minh đã được thông qua Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố tại Hội nghị bất thường\r\nBan Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa IX và Hội đồng nhân dân thành phố;

\r\n\r\n

- Đến nay, 24 quận-huyện và 259\r\nphường tiếp tục thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của thành phố về\r\nthực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường. Thành\r\nphố hiện có đã có 04 quận-huyện (quận 7, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè) và có\r\n55/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời\r\nlà Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

\r\n\r\n

b) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện:

\r\n\r\n

- Các cơ quan,\r\nđơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn\r\nvị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với\r\nlĩnh vực quản lý, điều hành. Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết\r\nđịnh số 2391/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng thành phố;\r\nCông văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật\r\ntự đô thị tại các quận-huyện (đã chuyển 952 nhân sự về Thanh tra Sở xây dựng);\r\nQuyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức\r\nvà hoạt động của Sở Nội vụ thành phố; Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 16\r\ntháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố;\r\nQuyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2013 ban hành Quy chế tổ chức\r\nvà hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố.

\r\n\r\n

c) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

\r\n\r\n

Thành phố tiếp tục có chỉ đạo các đơn\r\nvị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông.

\r\n\r\n

Thực hiện cơ chế một cửa:

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển\r\nkhai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt\r\ncông việc của tổ chức và công dân. Đến nay các Sở-ngành thành phố, 24/24 quận-huyện,\r\n322/322 phường-xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá\r\nnhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền quy định.\r\nHầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây\r\ndựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải\r\nquyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết\r\ncông khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan. Việc thực hiện giải\r\nquyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các quận-huyện chủ yếu trên các\r\nlĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.

\r\n\r\n

- Nhằm mở rộng lĩnh vực thực hiện cơ\r\nchế một cửa liên thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải\r\nquyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày\r\n30 tháng 01 năm 2013 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm\r\nthủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư\r\ntrú trên địa bàn thành phố. Đã có 24/24 quận-huyện triển khai cơ chế một cửa\r\nliên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm, y tế và\r\nđăng ký, quản lý cư trú. Một số quận-huyện đã tiến hành sơ kết việc thực hiện\r\nQuy trình liên thông sau một thời gian triển khai (Quận 3, 4, 7, huyện Củ Chi).\r\nNhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực và hiệu quả, Ủy ban nhân dân thành phố\r\nđã có công văn số 4207/UBND-KSTTHC ngày 12 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân quận-huyện tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế một cửa\r\nliên thông đối với nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú đến tất cả Ủy ban nhân dân phường-xã,\r\nthị trấn trên địa bàn thành phố. Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy\r\nban nhân dân phường-xã, thị trấn đối với nhóm thủ tục hành chính này bước đầu đạt\r\nkết quả tốt, giảm thời gian đi lại của người dân, thời gian giải quyết hồ sơ của\r\nnhóm thủ tục cũng đã được rút ngắn từ 26 ngày làm việc còn 11 ngày làm việc, đã\r\ntiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho người dân.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa liên thông đã được\r\nthực hiện tại các Sở-ngành thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp\r\nliên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất,\r\nchuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng\r\nnhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố, ban\r\nhành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao\r\nthông vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa\r\ntrong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở\r\nThông tin và Truyền thông và Cục Hải quan thành phố phối hợp để cấp phép nhập\r\nkhẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo\r\ntheo cơ chế một cửa liên thông.

\r\n\r\n

- Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện\r\nđã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận-huyện\r\nvà Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai;, xây dựng, đăng\r\nký kinh doanh và đặng ký mã số thuế. Một số Ủy ban nhân\r\ndân quận-huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế\r\n“một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính (quận 1, 3,\r\n4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Bình, Thủ Đức, Tân phú, huyện\r\nNhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ...), trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời\r\nvà triển khai mở rộng cho các lĩnh vực\r\nvà đơn vị còn lại.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố đã có Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 tình\r\nhình thực hiện Quyết định số 93/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm\r\n2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên\r\nthông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện công tác khảo\r\nsát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình cải\r\ncách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn\r\n2011-2015, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành công văn số 65/VP-THKH ngày 04\r\ntháng 01 năm 2013 truyền đạt chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố\r\ngiao Viện nghiên cứu Phát triển phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan\r\nthành lập tổ công tác để triển khai thực hiện khảo sát đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng\r\ntrình Ủy ban nhân dân thành phố.

\r\n\r\n

- Sở Thông tin và Truyền thông đang\r\ntiếp tục phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu để có thể hoàn thiện, nhân rộng\r\nmột cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ\r\nthống điện tử đang thí điểm tại Ủy ban nhân dân Quận 1, Quận 2.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi\r\ncho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở\r\nTư pháp, Ủy ban nhân dân Quận 1, 3, 7, 8, Tân Phú, Bình Thạnh đã phối hợp với\r\nBưu điện thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả\r\ngiải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn\r\ntin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất)\r\ncho người dân qua đầu số 8713. Các biện pháp trên đều nhận\r\nđược sự ủng hộ tích cực của người dân.

\r\n\r\n

4. Xây dựng và\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

\r\n\r\n

- Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi\r\ndưỡng, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của\r\nthành phố hàng năm; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt\r\nĐề án; “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và\r\ncán bộ công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố\r\nHồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4\r\nnăm 2012 Ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao\r\nnăng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công\r\nchức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của thành phố giai đoạn\r\n2010-2015; Quyết định 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012\r\nthành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực thành phố; Quyết định số 708/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2013\r\nphê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của thành phố\r\nnăm 2013; Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch\r\nthực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống\r\nchính trị của Thành phố giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày\r\n14 tháng 5 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công\r\nchức xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số\r\n5737/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 Phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kiến thức,\r\nkỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện\r\ntham gia tố tụng hành chính trên địa bàn thành phố.

\r\n\r\n

- Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách\r\nchế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê\r\nduyệt, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23 tháng\r\n4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức\r\ntrên địa bàn thành phố; Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban\r\nhành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố giai đoạn\r\ntừ nay đến năm 2015.

\r\n\r\n

- Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán\r\nbộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ nghiêm kỷ\r\ncương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố đã\r\nban hành Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm\r\n2013 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh\r\nnghiệp; Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 Ban hành Quy chế\r\nquản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức thành phố; Công văn số\r\n5196/UBND-VX ngày 01 tháng 10 năm 2013 về việc sử dụng tiết kiệm biên chế tại Sở\r\nBan ngành thành phố; Công văn số 4004/UBND-VX ngày 05 tháng 8 năm 2013 về đẩy mạnh công tác quy hoạch\r\nvà luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo;\r\nQuyết định số 63/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 về quản lý và xét duyệt cán\r\nbộ, công chức , viên chức đi nước ngoài.

\r\n\r\n

- Sở Nội vụ đã thành lập đoàn kiểm\r\ntra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các Sở-ngành\r\ncó liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các Sở-ngành,\r\nỦy ban nhân dân các quận-huyện, qua đó, kịp thời nhắc nhở một số đơn vị chưa thực\r\nhiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

- Triển khai thực hiện công tác xác định\r\nvị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,\r\nviên chức tại thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số\r\n3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây\r\ndựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức thành phố. Tổ\r\ncông tác đã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm\r\n2013 triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch\r\ncông chức, viên chức. Trên cơ sở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị\r\ntrên địa bàn thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công\r\ntác xác định vị trí, việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị\r\nmình.

\r\n\r\n

- Thực hiện Nghị định số\r\n29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và\r\nquản lý viên chức, Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 Ban hành Quy định về tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm\r\nchức danh nghề nghiệp.

\r\n\r\n

- Trong năm 2013, thành phố đã tổ chức\r\nđào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ trong và ngoài nước\r\ncho 15.841 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể: Đối\r\nvới công tác đào tạo trong nước, đã tổ chức đào tạo, bồi\r\ndưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ theo vị trí công việc, chức danh; ngoại ngữ, tin học...\r\ncho 15.807 lượt cán bộ, công chức, viên chức (chuyên môn, nghiệp vụ: 13.320 lượt;\r\nLý luận chính trị: 3.039 lượt; quản lý nhà nước: 1.230 lượt; Ngoại ngữ, tin học:\r\n1.257 lượt).

\r\n\r\n

- Về đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Thành phố đã cử 05 trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng\r\nở nước ngoài theo Chương trình 165 của Ban Tổ chức Trung ương; cử đi đào tạo\r\ntheo Chương trình 500 Thạc sĩ, Tiến sĩ 29 trường hợp.

\r\n\r\n

- Thực hiện chính sách nguồn nhân lực\r\nchất lượng cao, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013\r\nthành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ\r\ntrí thức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

5. Cải cách tài\r\nchính công:

\r\n\r\n

a. Thực hiện Nghị định số\r\n130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý\r\nhành chính đối với các cơ quan nhà nước:

\r\n\r\n

- Khối thành phố: Căn cứ Quyết định số\r\n55/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về giao\r\nchỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách\r\nnhà nước năm 2013, Sở Tài chính đã hoàn tất ra Thông báo\r\nthẩm tra phân bổ dự toán năm 2013, đồng thời thực hiện việc\r\ngiao tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan hành\r\nchính.

\r\n\r\n

- Khối quận-huyện:\r\nThực hiện sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện,\r\nđến nay có 419/419 đơn vị và 322/322 phường-xã, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự\r\nchủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính\r\nphủ.

\r\n\r\n

b. Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25\r\ntháng 04 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự\r\nnghiệp có thu:

\r\n\r\n

- Khối thành phố: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập\r\nhiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản lý là 352 đơn vị (giảm 01 đơn vị do\r\nQuỹ tái chế chất thải thành phố hoạt động theo cơ chế tài chính của Quỹ, thực hiện thực thanh thực chi mà không giao tự\r\nchủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP). Trong đó, giao tự chủ tài chính\r\ngiai đoạn 2011-2013 là 67 đơn vị, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012-2014 là\r\n45 đơn vị; đã trình giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 57 đơn vị và\r\ntiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2015 cho 183\r\nđơn vị. Đồng thời, tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự\r\nnghiệp công lập mới được thành lập (nếu có).

\r\n\r\n

- Khối quận-huyện:\r\nĐến nay có 1.439/1.439 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số\r\n43/2006/NĐ-CP, đạt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng\r\ngiao tự chủ.

\r\n\r\n

- 100% đơn vị đã thực hiện giao quyền\r\ntự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên, một số đơn vị khi xây dựng\r\nquy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi, mức chi,\r\nthiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ\r\nđộng và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.

\r\n\r\n

c. Thực hiện Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ:

\r\n\r\n

- Tính đến nay, sau khi rà soát các\r\nđơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện tự chủ, tự chịu\r\ntrách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 09 đơn vị. Đồng thời,\r\nSở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa\r\nbàn thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học - công\r\nnghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.

\r\n\r\n

6. Hiện đại hóa\r\nhành chính

\r\n\r\n

a) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của\r\ncơ quan hành chính nhà nước:

\r\n\r\n

- Thực hiện Quyết định số\r\n27/2012/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin-truyền\r\nthông giai đoạn 2011-2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013\r\nvề phê duyệt Đề cương quy hoạch Công nghệ thông tin thành\r\nphố đến năm 2025, Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các\r\nchương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn thành\r\nphố.

\r\n\r\n

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncác cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh\r\nnâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityweb và các trang thành viên nhằm đảm bảo\r\nviệc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ\r\nthuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của\r\nChính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền\r\nthông đang phối hợp với các sở ban ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin\r\nnhằm đáp ứng các nội dung được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP. Số lượng\r\nWebsite của các Sở-ban-ngành, quận-huyện đã được xây dựng và tích hợp trên\r\nHCMCityweb là 80.

\r\n\r\n

- Đồng thời Sở Thông tin và Truyền\r\nthông tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần\r\ntheo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của thành phố tiến tới xây dựng\r\nhoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến\r\nvới các hệ thống Ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn\r\nan ninh thông tin của hệ thống mạng thành phố. Hiện nay đã nâng cấp 71/71 đơn vị.

\r\n\r\n

- Thành phố đã triển khai mô hình\r\nliên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc từ Ủy ban nhân dân\r\nthành phố đến Sở-ban-ngành, quận-huyện nhằm hiện đại hóa nền hành chính. Đến\r\nnay, hệ thống quản lý văn bản đã được triển khai cho 97 Sở-ngành, quận-huyện\r\n(16 Sở; 22 Ban-ngành; 24 quận-huyện; 34 đơn vị trực thuộc) và đã liên thông kết\r\nnối các đơn vị triển khai với nhau.

\r\n\r\n

- Hệ thống mạng đô thị băng thông rộng\r\nthành phố (MetroNet): Hiện nay, hệ thống mạng Metronet đã được triển khai tổng\r\ncộng 578 điểm kết nối các Sở-ban-ngành, quận-huyện, phường-xã,\r\nthị trấn và các đơn vị trực thuộc khắc phục vụ hiệu quả việc\r\nvận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.

\r\n\r\n

- Hệ thống một cửa điện tử: Đến nay\r\nđã có 24 quận-huyện và 07 Sở-ban-ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành\r\nchính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”. Số lĩnh vực công khai của\r\ncác quận-huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của\r\nthành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng\r\n3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để\r\nngười dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc mọi nơi.

\r\n\r\n

- Sở Thông tin và Truyền thông đã\r\nhoàn thành việc nâng cấp hạ tầng phần cứng, nâng cấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ\r\ntheo mô hình một cửa liên thông 24 quận-huyện; hoàn chỉnh Cổng thông tin một cửa điện tử của thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ\r\nsơ tại 24 quận-huyện và 07 Sở-ngành giúp cho việc truy cập và tra cứu được dễ\r\ndàng và nhanh chóng hơn.

\r\n\r\n

- Dịch vụ công trực tuyến:

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 1: 0 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: 2.323 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 3: 39 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 4: 04 dịch vụ (Cấp phép họp báo; Cấp phép hội thảo - Hội nghị có yếu\r\ntố nước ngoài; Cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, Cấp phép thiết\r\nlập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet).

\r\n\r\n

Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến\r\nhành khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với dịch\r\nvụ công trực tuyến, làm cơ sở xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố giai đoạn 2013-2015, nhằm đưa ra lộ\r\ntrình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Sở-ngành, quận-huyện để phục vụ\r\ntốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Hệ thống thư điện\r\ntử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức,\r\nviên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 11.988 hộp thư\r\nđiện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 82,33%.

\r\n\r\n

Sở Thông tin và Truyền\r\nthông đã báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch triển khai thí điểm ISO\r\nđiện tử trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thống nhất cho 24 quận-huyện.\r\nSở Thông tin và Truyền thông sẽ đánh giá kết quả triển khai thí điểm ISO điện tử\r\nvà trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch triển khai\r\nnhân rộng ISO điện tử để thống nhất quy trình thủ tục hành chính khác cho 24 quận-huyện.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết\r\nđịnh số 3326/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 phê duyệt Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành\r\nGiáo dục.

\r\n\r\n

b) Về\r\náp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:

\r\n\r\n

- Thành phố có 42 đơn vị Sở-ngành, Ủy\r\nban nhân dân quận-huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn\r\nTCVN ISO 9001:2000 bao gồm: 18 Sở - ngành và 24/24 quận-huyện.\r\nCác đơn vị đang tiến hành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo\r\ntiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9\r\nnăm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành\r\nchính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại\r\nthành phố Hồ Chí Minh. Các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện đã tiến hành\r\nđánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các\r\nlĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước triển khai áp dụng\r\nhệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Tình\r\nhình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện\r\nnhư sau:

\r\n\r\n

- Về Sở-ngành:\r\nCó 4/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho toàn bộ Hệ thống quản lý chất\r\nlượng, bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và\r\nCông nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo; có 1/18 Sở đã được chứng nhận ISO 9001:2008\r\ncho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi áp dụng: Sở Thông tin và Truyền\r\nthông; có 11/18 Sở-ngành đã có giấy chứng nhận ISO\r\n9001:2000 nhưng hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008: Sở Nội vụ, Sở\r\nVăn hóa-Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở\r\nQuy hoạch-Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Thanh tra thành phố,\r\nSở Lao động-Thương binh và Xã hội; có 1/18 Sở chưa áp dụng ISO 9001:2008: Sở\r\nTài chính.

\r\n\r\n

- Về Ủy ban nhân\r\ndân quận-huyện: có 24/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện đã áp dụng hệ thống quản lý\r\nchất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của\r\ncác cơ quan hành chính Nhà nước, trong đó có 18/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện\r\nđã được chứng nhận ISO 9001:2008 cho một số thủ tục, hiện đang mở rộng phạm vi\r\náp dụng; 6/24 Ủy ban nhân dân quận-huyện có giấy chứng nhận\r\nISO 9001:2000 đã hết hiệu lực, đang chuyển đổi sang ISO 9001:2008, bao gồm: Quận 2, Quận 3, Quận Tân Bình, Quận 12, Quận\r\nPhú Nhuận, Huyện Bình Chánh.

\r\n\r\n

III. ĐÁNH GIÁ\r\nCHUNG

\r\n\r\n

a) Những mặt đã làm được:

\r\n\r\n

Công tác cải cách hành chính năm 2013\r\ntiếp tục được Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là nhiệm vụ trọng\r\ntâm; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung, chặt chẽ, xuyên suốt\r\nvà các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện quan tâm triển khai thực hiện\r\ntheo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. Ban Thường vụ Thành ủy\r\ntổ chức Đoàn giám sát công tác cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân thành phố\r\nchỉ đạo có kế hoạch tổ chức kiểm tra các Sở-ngành, quận-huyện,\r\nphường-xã, thị trấn và các ngành, các cấp đã tiến hành tự kiểm\r\ntra, đánh giá chặt chẽ, báo cáo và tổ chức hội nghị tổng kết công tác cải cách\r\nhành chính năm 2012 và triển khai chương trình công tác cải cách hành chính năm\r\n2013; trên cơ sở đó có những giải pháp kịp thời, thỏa đáng nhằm bảo đảm hoàn\r\nthành nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2013 đạt hiệu quả cao.

\r\n\r\n

- Công tác rà soát, xây dựng và ban\r\nhành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần\r\nnâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố. Việc Cải cách thủ tục\r\nhành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước\r\nđược thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.

\r\n\r\n

- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống\r\nchính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng\r\nquản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị; việc triển khai thí điểm\r\nkhông tổ chức Hội đồng nhân dân quận-huyện, phường đạt được kết quả nhất định.

\r\n\r\n

- Ứng dụng công nghệ thông tin tại\r\ncác Sở-ngành, quận-huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả\r\nthiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố và phục vụ người\r\ndân, doanh nghiệp; mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo\r\ntiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở-ngành, quận-huyện đến phường-xã,\r\nthị trấn đã cải tiến lề lối làm việc\r\nvà giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời\r\ngian giải quyết công việc.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông\r\nđang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ\r\nnhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.

\r\n\r\n

- Công tác thông tin, tuyên truyền về\r\ncải cách hành chính đã được thành phố đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú\r\nđã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm\r\nvụ cải cách hành chính.

\r\n\r\n

b) Những mặt chưa làm được:

\r\n\r\n

Bên cạnh những kết quả đạt được thì\r\ncông tác cải cách hành chính của thành phố còn một số khó khăn, tồn tại nhất định\r\nnhư:

\r\n\r\n

- Quy trình, thủ tục hành chính tuy\r\nđã được rà soát, điều chỉnh và có tiến bộ nhưng vẫn còn gây\r\nphiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc với\r\ncơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành như: đầu\r\ntư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm định quy\r\nhoạch chi tiết, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà\r\nở, điều chỉnh dự án đầu tư, thanh toán, nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản.

\r\n\r\n

- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức\r\ntrong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng kỷ\r\ncương, kỷ luật hành chính chưa được chấp hành nghiêm, thái độ ứng xử của một bộ\r\nphận cán bộ công chức chưa tốt, còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thờ ơ trong giải quyết công việc đang là những lực cản gây trở ngại\r\ncho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của\r\nthành phố.

\r\n\r\n

c) Nguyên nhân:

\r\n\r\n

- Chưa có chương trình Chính phủ điện\r\ntử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc\r\ntừ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các\r\ncấp, các ngành còn chậm.

\r\n\r\n

- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính\r\nchưa đúng mực; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức\r\ncòn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính và trách\r\nnhiệm thực thi công vụ; chậm ban hành quy chế văn hóa công\r\nsở và quy tắc ứng xử của cán bộ công chức trong thi hành công vụ, chấp hành kỷ\r\nluật, kỷ cương hành chính; công tác tự kiểm tra chưa thường xuyên, kịp thời,...

\r\n\r\n

- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nơi còn yếu; nhất\r\nlà yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực\r\ntham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ\r\nchế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số Thủ tục hành chính còn những\r\nbất cập về cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên\r\n- Môi trường, xây dựng, đầu tư.

\r\n\r\n

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN\r\nNGHỊ CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ-NGÀNH LIÊN QUAN

\r\n\r\n

- Kiến nghị Trung ương hoàn chỉnh hệ thống văn bản\r\npháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan,\r\nđẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền\r\nchung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các\r\nhoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm\r\nkhắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực\r\nnhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...). Đẩy mạnh đơn giản\r\nhóa các thủ tục hành chính thông qua các quyết định thực thi theo Đề án 30 của\r\nChính phủ.

\r\n\r\n

- Chính phủ sớm\r\nban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra\r\ncông vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong\r\nthanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan\r\nđơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp\r\nluật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành\r\ncác quy định, quy chế phối hợp giữa Sở với Bộ-ngành; Bộ Nội vụ sớm ban hành Quy\r\nchế đánh giá công chức hàng năm mới phù hợp với Luật cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

- Chính phủ chỉ đạo Chương trình\r\nChính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực\r\nhiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất\r\nChính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây\r\ndựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ ngành và Ủy ban\r\nnhân dân các tỉnh, thành. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho việc\r\ntiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.

\r\n\r\n

- Trung ương cần có văn bản hướng dẫn\r\ncụ thể về tiêu chí xây dựng mô hình “Một cửa hiện đại”.

\r\n\r\n

V. PHƯƠNG HƯỚNG,\r\nNHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2014:

\r\n\r\n

- Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công\r\ntác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015\r\ntheo (Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải\r\ncách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số\r\n25/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện\r\nđại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố,\r\nkiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng;\r\nphát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của thành\r\nphố.

\r\n\r\n

- Thực hiện cải cách hành chính một\r\ncách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính\r\ncông và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công\r\nkhai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ,\r\ncông chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu\r\ncông việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng\r\nthời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncông tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất\r\nlượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.

\r\n\r\n

1. Công tác chỉ đạo, điều\r\nhành cải cách hành chính:

\r\n\r\n

- Tăng cường công\r\ntác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân thành phố đến\r\nThủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị\r\ntrấn.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống\r\nnhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của\r\ncả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian,\r\ntừng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ,\r\ncông chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình;\r\nthực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng\r\nnăm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực\r\nhiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên\r\nthanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành\r\nchính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực\r\nhiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân quận-huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành\r\nchính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân thành phố\r\nthành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên\r\nvà đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp\r\nthời chấn chỉnh những tồn tại.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số\r\n1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định\r\nChỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7\r\nnăm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công\r\ntác cải cách hành chính các sở-ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện trên địa\r\nbàn thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Triển khai thực hiện có hiệu quả\r\nQuyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường\r\ncông tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và\r\nQuyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách cải cách\r\nhành chính giai đoạn 2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải\r\ncách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên\r\nđề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương\r\ntiện thông tin đại chúng (báo, đài..)...

\r\n\r\n

2. Cải cách thể\r\nchế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề\r\nán thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản\r\nquy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn thành phố; tăng cường\r\ncông tác tập huấn, kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\r\nngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn.

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm\r\npháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ\r\nsung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,\r\nbổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy\r\ntrình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản\r\nquy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố, đảm bảo\r\nsự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.

\r\n\r\n

3. Cải cách thủ\r\ntục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý\r\nphản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ\r\ntục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của thành\r\nphố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ\r\nsung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn\r\nthiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục\r\nhành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận\r\nlợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục\r\nhành chính.

\r\n\r\n

- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp\r\nvà trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường\r\ncông tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi\r\ntrường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ\r\ntục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy\r\nđịnh hành chính của thành phố.

\r\n\r\n

- Đánh giá việc thực hiện Quyết định số\r\n07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban\r\nhành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục\r\nhành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng\r\nký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Hoàn thiện cơ\r\nchế “một cửa” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả\r\nkết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước cấp quận-huyện, nhằm tăng cường\r\ntrách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân. Nghiên cứu,\r\nmở rộng số cơ quan, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa liên\r\nthông tại một số Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện.

\r\n\r\n

4. Cải cách tổ chức bộ máy:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện\r\ntoàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp\r\nvới lĩnh vực quản lý, điều hành. Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau\r\nkhi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số\r\n14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền thành phố từng bước tiếp cận dần với mô hình chính quyền đô thị; hoàn chỉnh và kiện toàn\r\nhệ thống quản lý hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu\r\ncầu phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đô thị lớn vốn quy\r\nmô dân số khoảng 10 triệu.

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức\r\nnăng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan\r\nchuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa\r\nphương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh\r\nchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các\r\ncơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp\r\nvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về\r\ntổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức\r\nthuộc thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời\r\nlà Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Hoàn chỉnh và triển khai tổ chức thực hiện Đề án\r\nthí điểm mô hình Chính quyền đô thị sau khi được Trung ương phê duyệt.

\r\n\r\n

- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến\r\nnghị với Trung ương những nội dụng cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước\r\nhoàn thiện dần mô hình chính quyền thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị\r\nlớn, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa\r\nban đô thị.

\r\n\r\n

5. Xây dựng và\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-\r\nhiện đại hóa thành phố:

\r\n\r\n

- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội\r\nngũ cán bộ công chức của thành phố với số lượng phù hợp,\r\nchất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc\r\nlàm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có\r\ntinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng\r\nyêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh\r\ntế quốc tế của thành phố. Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức,\r\nviên chức trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu\r\ncông nghiệp hóa, hiện đại hóa”; và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục\r\ntiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn 2011-2015.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ\r\ncán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định\r\nrõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy\r\nphạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của\r\ncán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh\r\nvực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.\r\nTăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có\r\nchính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn\r\nthành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành\r\nnhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

\r\n\r\n

- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ\r\ncán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các sở - ban - ngành, Ủy\r\nban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính\r\nsách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải\r\ncách hành chính các cấp.

\r\n\r\n

- Tổ chức triển khai thực hiện đề án\r\nxác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị\r\nthuộc thành phố quản lý. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành\r\nphố Hồ Chí Minh với mục tiêu xây dựng nền công vụ chuyên\r\nnghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương\r\ntrình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí\r\ncông tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử),\r\nsát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi\r\ncông vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.

\r\n\r\n

- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh\r\ngiá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa\r\nhọc, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến,\r\nbộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.

\r\n\r\n

- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công\r\nvụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm\r\ncác chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính thành phố.

\r\n\r\n

- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban\r\nchuyên môn Sở-ngành thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.

\r\n\r\n

6. Cải cách tài\r\nchính công:

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định\r\nsố 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các\r\nlĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng\r\nhơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng\r\nvốn ngân sách thành phố (y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ\r\nsở hạ tầng đô thị...).

\r\n\r\n

7. Hiện đại hóa nền\r\nhành chính thành phố:

\r\n\r\n

- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng\r\ncao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý\r\nnhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và\r\ndoanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND\r\ncủa Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển Công nghệ\r\nThông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015”;\r\nQuyết định số 5867/QĐ-UBND về Phê duyệt Chương trình Phát\r\ntriển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 -\r\n2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt\r\nđộng của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Triển khai lộ trình cung cấp dịch vụ\r\ncông trực tuyến của sở ngành, quận-huyện theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính\r\nphủ về Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên\r\ntrang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của\r\ncơ quan nhà nước.

\r\n\r\n

- Tiếp tục mở rộng\r\nứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy\r\nban nhân dân thành phố và quận-huyện; Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây\r\ndựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy\r\nđịnh.

\r\n\r\n

- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công\r\nsở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất\r\nlà cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động;\r\ntrang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến\r\nliên hệ giải quyết công việc.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với\r\nthực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

\r\n\r\n

- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện\r\nChương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách\r\nnhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở-ban-ngành, Ủy ban\r\nnhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của\r\nChương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến\r\nkhích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân\r\nsách trung ương để triển khai Chương trình.

\r\n\r\n

VI. TỔ CHỨC THỰC\r\nHIỆN:

\r\n\r\n

Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem\r\ncải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác. Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc thành\r\nphố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách\r\nnhiệm và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực\r\nhiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ thể hóa các nhiệm\r\nvụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực\r\nhiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của\r\nChương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền\r\nđô thị giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5\r\nnăm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại\r\nThành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020:

\r\n\r\n

Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện\r\ntại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở-ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng\r\ndẫn thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền\r\nđô thị trên các lĩnh vực:

\r\n\r\n

- Sở Tư pháp: cải cách thể chế, nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa\r\nbàn thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục\r\nhành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định\r\nthủ tục hành chính.

\r\n\r\n

- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy;\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

- Sở Tài chính: cải cách tài chính\r\ncông.

\r\n\r\n

- Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ\r\nthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành\r\nchính nhà nước.

\r\n\r\n

- Sở Thông tin và Truyền thông: thực\r\nhiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục\r\nnghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn\r\nchủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực thành phố có thể thực hiện.

\r\n\r\n

- Viện Nghiên cứu phát triển thành phố:\r\nkhảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.

\r\n\r\n

Trên đây là báo cáo về công tác cải\r\ncách hành chính của thành phố năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 của thành\r\nphố Hồ Chí Minh./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Thủ tướng Chính phủ;
\r\n - Văn phòng Chính phủ (Hà Nội, TP.H
ồ Chí Minh);
\r\n - Bộ Nội vụ;
\r\n - Thường trực Thành ủy;
\r\n - Thường trực HĐNDTP;
\r\n - Thành viên Ủy ban nhân dân thành phố;
\r\n - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
\r\n - Văn phòng Thành ủy, các Ban Thành ủy;
\r\n - Các Sở-ngành thành phố;
\r\n - Ủy ban nhân dân quận-huyện;
\r\n - Sở Nội vụ (2b);
\r\n - VPUB: CPVP,
\r\n - Các Phòng chuyên viên;
\r\n - Lưu: VT, (CCHC:2b/T).

\r\n
\r\n

KT.\r\n CHỦ TỊCH
\r\n PHÓ CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
Hứa Ngọc Thuận

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC

\r\n\r\n

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH\r\nHÀNH CHÍNH NĂM 2013
\r\n(Ban hành Kèm theo Báo cáo số 219/BC-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 1

\r\n\r\n

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Kế\r\n hoạch

\r\n
\r\n

Thời\r\n gian ban hành

\r\n
\r\n

Số\r\n nhiệm vụ/ số đơn vị trong kế hoạch

\r\n
\r\n

Số\r\n nhiệm vụ/đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Kế hoạch cải cách hành chính năm.

\r\n
\r\n

408/QĐ-UBND\r\n ngày 24/01/2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

06/08

\r\n
\r\n

06/08

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Kế hoạch kiểm tra cải cách hành\r\n chính năm.

\r\n
\r\n

2308/KH-UBND\r\n ngày 16/5/2013 của UBNDTP kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2013.

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

Kiểm tra 06 Sở-ban-ngành, 03 quận -\r\n huyện.

\r\n
\r\n

4210/KH-STP-KSTTHC\r\n ngày 25/10/2013 của Sở Tư pháp kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC năm 2013.

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

Kiểm tra 04 Sở-ngành, 04 quận-huyện.

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành\r\n chính của thành phố.

\r\n
\r\n

408/QĐ-UBND\r\n ngày 24/01/2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

04

\r\n
\r\n

04

\r\n
\r\n

- Thành phố không ban hành riêng kế\r\n hoạch tuyên truyền CCHC, được thể hiện trong kế hoạch CCHC năm 2013.

\r\n

- Công tác tuyên truyền được thực\r\n hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (nội dung cụ thể trong báo cáo).

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục\r\n hành chính của thành phố.

\r\n
\r\n

388/QĐ-UBND\r\n ngày 23/01/2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình\r\n tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, cấp quận-huyện.

\r\n
\r\n

1779/QĐ-SNV\r\n ngày 18/12/2012 của Sở Nội vụ

\r\n
\r\n

05/06

\r\n
\r\n

05/06

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2810/KH-BCĐ\r\n ngày 11/6/2013

\r\n
\r\n

06/04

\r\n
\r\n

06/04

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,\r\n công chức của thành phố.

\r\n
\r\n

708/QĐ-UBND\r\n ngày 06/02/2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông\r\n tin của thành phố.

\r\n
\r\n

-\r\n Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 21/03/2013 của UBNDTP

\r\n

-\r\n Quyết định số 5021/QĐ-UBND ngày 16/09/2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

50

\r\n
\r\n

50

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 2

\r\n\r\n

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO\r\nCÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Chia\r\n ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận-huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường- xã, TT

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra\r\n CCHC được phê duyệt.

\r\n
\r\n

17

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

07

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số cơ quan được kiểm tra về cải\r\n cách hành chính.

\r\n
\r\n

17

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

07

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng\r\n quy định bộ thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

\r\n
\r\n

364

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch\r\n kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Số cơ quan được kiểm tra về tình\r\n hình tổ chức và hoạt động

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

8

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Số cơ quan có\r\n cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê duyệt\r\n đề án.

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt

\r\n
\r\n

03

\r\n
\r\n

03

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê\r\n duyệt đề án.

\r\n
\r\n

8.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính thực hiện\r\n đúng cơ cấu công chức được phê duyệt

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

01

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê\r\n duyệt đề án.

\r\n
\r\n

9.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực\r\n hiện đúng cơ cấu viên chức được phê duyệt

\r\n
\r\n

03

\r\n
\r\n

03

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Các đơn vị đang chờ Bộ Nội vụ phê\r\n duyệt đề án.

\r\n
\r\n

10.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp\r\n dịch vụ công và tương đương thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức,\r\n viên chức

\r\n
\r\n

903

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

688

\r\n
\r\n

215

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

11.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính, đơn vị sự\r\n nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng quy định về sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng\r\n và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n
\r\n

903

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

688

\r\n
\r\n

215

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

12.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính (thành phố,\r\n quận-huyện, phường-xã) thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính\r\n theo NĐ130CP.

\r\n
\r\n

786

\r\n
\r\n

45

\r\n
\r\n

419

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

13.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính (thành phố, quận-huyện,\r\n phường-xã) ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên\r\n chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130 của Chính phủ.

\r\n
\r\n

786

\r\n
\r\n

45

\r\n
\r\n

419

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

14.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính (thành phố,\r\n quận-huyện, phường-xã) ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ\r\n được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức.

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

\r\n
\r\n

15.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp cấp thành phố,\r\n cấp quận-huyện thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43\r\n của Chính phủ.

\r\n
\r\n

1.791

\r\n
\r\n

352

\r\n
\r\n

1.439

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

16.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.

\r\n
\r\n

1.791

\r\n
\r\n

352

\r\n
\r\n

1.439

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

17.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp\r\n thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ\r\n được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

\r\n
\r\n

18.

\r\n
\r\n

Số tổ chức khoa học và công nghệ\r\n công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức\r\n và hoạt động theo Nghị định 115 của Chính phủ.

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

19.

\r\n
\r\n

Số tổ chức khoa học và công nghệ\r\n công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

20.

\r\n
\r\n

Số tổ chức khoa học và công nghệ công\r\n lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn\r\n thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao\r\n động.

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

\r\n
\r\n

21.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn\r\n bản.

\r\n
\r\n

392

\r\n
\r\n

72

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

296

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

22.

\r\n
\r\n

Số cơ quan\r\n chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện sử dụng mạng nội\r\n bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc.

\r\n
\r\n

76

\r\n
\r\n

52

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

23.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện có Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử.

\r\n
\r\n

71

\r\n
\r\n

47

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

24.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện được cấp chứng chỉ ISO.

\r\n
\r\n

31

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

25.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động.

\r\n
\r\n

31

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

26.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n có giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp triển\r\n khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

04 đơn vị thực hiện cơ chế “một cửa\r\n liên thông”: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin\r\n và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

\r\n
\r\n

27.

\r\n
\r\n

Số đơn vị hành chính cấp huyện triển\r\n khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

28.

\r\n
\r\n

Số đơn vị hành chính cấp phường-xã\r\n triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322/322 phường-xã, thị trấn thực hiện\r\n cơ chế “một cửa”.

\r\n
\r\n

29.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết\r\n bị theo quy định.

\r\n
\r\n

40

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

22

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

30.

\r\n
\r\n

Số quận-huyện thực hiện mô hình một\r\n cửa hiện đại.

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 3

\r\n\r\n

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Loại\r\n cơ quan

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Chia\r\n ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp\r\n thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận-huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường-xã

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Cơ quan hành chính.

\r\n
\r\n

786

\r\n
\r\n

44

\r\n
\r\n

420

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị sự\r\n nghiệp dịch vụ công) trực thuộc.

\r\n
\r\n

1.778

\r\n
\r\n

340

\r\n
\r\n

1.438

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

Tổ chức khoa học và công nghệ công\r\n lập (cấp tỉnh, cấp huyện)

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 4

\r\n\r\n

SỐ LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Chia\r\n ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ % (So với tổng số TTHC trong bộ TTHC)

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp\r\n thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận-huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường-xã

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số thủ tục hành chính được công\r\n khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin\r\n điện tử của thành phố.

\r\n
\r\n

2.172

\r\n
\r\n

1.577

\r\n
\r\n

471

\r\n
\r\n

124

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số lượng các thủ tục hành chính thực\r\n hiện ở địa phương được giải quyết theo cơ chế một cửa.

\r\n
\r\n

2.172

\r\n
\r\n

1.577

\r\n
\r\n

471

\r\n
\r\n

124

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số thủ tục hành chính giải quyết\r\n theo cơ chế một cửa liên thông.

\r\n
\r\n

116

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

85

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

5.2%

\r\n
\r\n

Phần lớn các thủ tục hành chính thực\r\n hiện liên thông thuộc lĩnh vực nhà đất, đăng ký kinh\r\n doanh, hộ tịch.

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 5

\r\n\r\n

TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH\r\nTRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Đã\r\n xử lý/ Đã thực hiện

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ % so với tổng số

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số vấn đề đặt\r\n ra sau kiểm tra cải cách hành chính.

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân,\r\n tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa\r\n phương.

\r\n
\r\n

25

\r\n
\r\n

25

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số vấn đề đặt\r\n ra sau kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan\r\n chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Số văn bản quy\r\n phạm pháp luật không còn phù hợp sau khi rà soát văn bản quy phạm pháp luật\r\n thực hiện tại địa phương.

\r\n
\r\n

497

\r\n
\r\n

497

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Số văn bản quy phạm pháp luật có dấu\r\n hiệu trái pháp luật sau khi tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại\r\n địa phương.

\r\n
\r\n

114

\r\n
\r\n

61

\r\n
\r\n

53,50%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Số quy định của Chính phủ về phân cấp\r\n được thực hiện ở địa phương.

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Số văn bản quy phạm pháp luật được\r\n tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương (tổng số các văn bản của các\r\n ngành, lĩnh vực).

\r\n
\r\n

90

\r\n
\r\n

90

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

8.

\r\n
\r\n

Số văn bản quy phạm pháp luật thực\r\n hiện tại địa phương được kiểm tra\r\n (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)

\r\n
\r\n

208

\r\n
\r\n

208

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

9.

\r\n
\r\n

Số vấn đề phát\r\n hiện qua kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC 6

\r\n\r\n

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ % so với tổng số

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số lượng công chức cấp xã.

\r\n
\r\n

3.508

\r\n
\r\n

46,01%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt\r\n chuẩn theo quy định.

\r\n
\r\n

5.926

\r\n
\r\n

91,20%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số cán bộ, công chức cấp xã được bồi\r\n dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm.

\r\n
\r\n

697

\r\n
\r\n

11,76%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 219/BC-UBND Báo cáo 219/BC-UBND Báo cáo số 219/BC-UBND Báo cáo 219/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo số 219/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo 219 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 219/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 14/12/2013
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 219/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 14/12/2013
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi