Số hiệu | 1587/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Huyện Củ Chi |
Ngày ban hành | 26/02/2020 |
Người ký | Nguyễn Hữu Hoài Phú |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1587/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Củ\r\n Chi, ngày 26 tháng 02\r\n năm 2020 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
\r\n\r\nThực hiện Quyết định số 328/QĐ-UBND\r\nngày 03 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch tổng\r\nkết thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020\r\nvà xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai\r\nđoạn 2021 - 2030.
\r\n\r\nNhằm đánh giá những kết quả đạt được,\r\nchỉ ra những tồn tại, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện cho những\r\nnăm tiếp theo, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cải\r\ncách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2021 -\r\n2030 với những nội dung như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\nTỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI\r\nCÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
\r\n\r\nI. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO,\r\nCHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
\r\n\r\n1. Về tổ chức chỉ\r\nđạo, triển khai công tác cải cách hành chính
\r\n\r\nThực hiện Chương trình tổng thể cải\r\ncách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020[1] của Chính phủ, Chương trình cải cách hành\r\nchính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020[2] của Ủy ban nhân dân thành phố\r\n(sau đây gọi tắt là Chương trình tổng thể). Ủy ban nhân\r\ndân huyện tổ chức quán triệt, phổ biến, triển khai các nội dung Chương trình tổng\r\nthể được đồng bộ, kịp thời theo từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân huyện đã\r\nxây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách\r\nhành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị tại huyện giai\r\nđoạn 2011-2015[3].
\r\n\r\nNhằm đẩy mạnh triển khai công tác cải\r\ncách hành chính (viết tắt là CCHC) trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020, Ủy\r\nban nhân dân huyện đã tham mưu Huyện ủy ban hành Chương trình hành động về CCHC\r\ngiai đoạn 2016 - 2020[4],\r\nđồng thời ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ\r\nXI về Chương trình CCHC giai đoạn 2016-2020[5]; Kế hoạch thực hiện Chương trình CCHC của\r\nhuyện giai đoạn 2019 - 2020[6].
\r\n\r\nHàng năm, Ủy ban nhân dân huyện đều\r\ncó xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính[7], trong đó đề ra\r\nnhững nhiệm vụ, giải pháp để triển khai trên địa bàn huyện. Theo đó, Ủy ban\r\nnhân dân huyện tập trung chỉ đạo, triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc\r\nhuyện và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn huyện\r\nnội dung Chương trình tổng thể và Chương trình CCHC của huyện bằng nhiều hình\r\nthức như qua hội nghị giao ban kinh tế xã hội định kỳ hàng quý, năm; hệ thống\r\nphát thanh của huyện, xã; các cuộc hội nghị nhân dân tại ấp, khu phố hay lồng\r\nghép vào các cuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn huyện,...
\r\n\r\nCông tác đào tạo, bồi dưỡng đối với người\r\nlàm công tác cải cách hành chính tại huyện và các xã, thị trấn được Ủy ban nhân\r\ndân huyện quan tâm, chú trọng, cử tham gia học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ công\r\ntác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong\r\ntừng giai đoạn. Song song đó, cũng thường xuyên rà soát, cử công chức làm việc\r\ntại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện, xã tham\r\ngia các lớp tập huấn về giao tiếp ứng xử, nghiệp vụ tiếp công dân để phục vụ tốt\r\nhơn cho người dân, doanh nghiệp khi đến thực hiện thủ tục hành chính.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện được sự\r\nquan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Thường trực Huyện ủy, Đảng ủy Cơ quan chính\r\nquyền đối với những vấn đề trọng tâm trong công tác CCHC, qua đó Ủy ban nhân\r\ndân huyện tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị tổ chức thực\r\nhiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
\r\n\r\nThường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo\r\nCCHC của huyện để giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai nhiệm vụ công tác CCHC\r\nđạt chất lượng, hiệu quả. Theo đó, các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động triển\r\nkhai nhiệm vụ CCHC thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện thực hiện sơ kết,\r\ntổng kết đánh giá công tác CCHC định kỳ 6 tháng, năm đồng thời với hội nghị\r\nđánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của\r\nhuyện. Qua đó, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị khắc phục các mặt còn hạn chế và đẩy\r\nmạnh triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Qua sơ kết thực hiện Chương\r\ntrình CCHC giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác chỉ\r\nđạo, triển khai nhiệm vụ CCHC, đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu\r\ntrong chỉ đạo điều hành CCHC tại các cơ quan, đơn vị, quyết tâm hoàn thành các\r\nmục tiêu, nhiệm vụ CCHC trong giai đoạn 2016 - 2020.
\r\n\r\n- Giai đoạn 2011 - 2015, huyện thực\r\nhiện CCHC một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thủ tục hành chính, tổ chức bộ\r\nmáy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài\r\nchính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc công khai minh bạch các quy\r\nđịnh của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực\r\ntheo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong CCHC; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncông tác quản lý nhà nước; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn\r\nISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính cấp huyện và các xã, thị trấn.
\r\n\r\n- Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục\r\nphát huy những mặt đã làm được trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân huyện\r\nđẩy mạnh thực hiện CCHC đồng bộ trên các mặt: Chỉ đạo điều hành, cải cách thể\r\nchế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ,\r\ncông chức, viên chức, tài chính công và hiện đại hóa hành chính. Trong đó, tập\r\ntrung vào việc cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin vào\r\ncông việc nội bộ của cơ quan và giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, từ\r\nđó nâng cao sự hài lòng khi tham gia thực hiện thủ tục hành chính. Kết quả đến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện đã cơ bản hoàn thành 3 mục\r\ntiêu với 26 nhiệm vụ Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
\r\n\r\n2. Về kiểm tra\r\ncông tác CCHC
\r\n\r\nĐể đánh giá được\r\nkết quả thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị, hàng năm Ủy ban nhân dân huyện\r\ncó Kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ CCHC đồng thời với kiểm tra công tác nội vụ, công\r\nvụ. Qua kiểm tra, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót của các cơ\r\nquan, đơn vị, cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ công vụ, nhất là nhiệm\r\nvụ CCHC.
\r\n\r\n3. Về thông tin,\r\ntuyên truyền công tác CCHC
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện tăng cường công\r\ntác thông tin, tuyên truyền CCHC trên địa bàn huyện, hằng năm đều có kế hoạch[8] chỉ đạo, triển\r\nkhai các cơ quan, đơn vị thực hiện. Qua đó, công tác tuyên truyền CCHC trên địa\r\nbàn huyện được thực hiện thường xuyên trên nhiều kênh thông tin như: đăng trên\r\nCổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện; phát thanh trên hệ thống loa\r\nkhông dây của Đài truyền thanh.
\r\n\r\nTheo đó, Ủy ban nhân dân các xã, thị\r\ntrấn thực hiện công tác tuyên truyền một cách hiệu quả, trực quan với nhiều\r\nhình thức như băng rôn, tờ rơi, tờ bướm; thông qua các cuộc họp giao ban tại\r\nđơn vị, hội nghị nhân dân tại ấp - khu phố, bản tin nội bộ hàng tháng được gửi\r\ntới từng hộ dân trên địa bàn. Qua đó, các xã, thị trấn tuyên truyền, phổ biến\r\ncác văn bản pháp luật, các quy định mới về thủ tục hành chính, các loại hình dịch\r\nvụ công, góp phần nâng cao hiểu biết của người dân về công\r\ntác CCHC của huyện và tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện,\r\ngóp ý, giám sát trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên địa\r\nbàn.
\r\n\r\nKết quả hoạt động thông tin, tuyên\r\ntruyền trong giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như:
\r\n\r\n- Xây dựng 129 tiết mục với 478 tin,\r\n203 bài viết tuyên truyền về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử,\r\n02 video clip về thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cấp huyện và cấp\r\nxã; xây dựng chuyên trang tuyên truyền trên bản tin về thực hiện CCHC, dịch vụ\r\ncông trực tuyến mức độ 3; phát hành 50.100 tờ gấp tuyên\r\ntruyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; treo 67 băng rôn, 84 banner, phát\r\nthanh trên 478 cụm loa không dây về CCHC, tuyên truyền dịch vụ công trực tuyến...\r\ntại Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã - thị trấn, thực hiện 02 xe loa lưu động\r\ntuyên truyền CCHC; triển lãm 4 bộ ảnh về dịch vụ hành chính công tại Trung tâm\r\nVăn hóa huyện và Trung tâm Văn hóa - Thể thao trực thuộc tại địa bàn các xã.
\r\n\r\n- Xây dựng các tiểu phẩm hướng dẫn\r\nngười dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua phần mềm Củ\r\nChi trực tuyến và phản ánh, tra cứu, đăng ký các nội dung quan tâm qua phần mềm;\r\nphổ biến một số kết quả trong thực hiện cải cách hành chính của huyện và một số\r\nxã, thị trấn tiêu biểu.
\r\n\r\n- Phát thanh trực tiếp chương trình gặp\r\ngỡ và đối thoại với chủ đề thực hiện cải cách hành chính, hướng dẫn sử dụng dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 3, chương trình được truyền thanh trực tuyến nhằm\r\ngiúp cho người dân hiểu sâu hơn và có cách nhìn trực quan hơn về công tác CCHC.
\r\n\r\n- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép vào\r\n08 cuộc họp giao ban Ban vận động ấp - khu phố văn hóa với 2.260 lượt tham dự.
\r\n\r\n4. Công tác khảo\r\nsát sự hài lòng của người dân và tổ chức
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện triển khai khảo\r\nsát, đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết\r\nquả của huyện từ đầu năm 2017, Huyện được Sở Thông tin và Truyền thông thành phố\r\ntrang bị kiosk và máy tính bảng để sử dụng hệ thống đánh giá hài lòng của tổ chức\r\nvà người dân có thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết\r\nquả của Ủy ban nhân dân huyện. Kết quả khảo sát tỷ lệ hài lòng năm 2017 đạt\r\n90,87%, năm 2018 đạt 90,45%, năm 2019 đạt 99,04%. Đến tháng 6/2019, Ủy ban nhân\r\ndân huyện và 03 đơn vị cấp xã (gồm UBND xã Tân Thông Hội, xã Tân Phú Trung và\r\nThị trấn Củ Chi) được Ủy ban nhân dân thành phố chọn vận hành thử nghiệm hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân doanh nghiệp, hiện nay\r\nvẫn đang tiếp tục thực hiện.
\r\n\r\nTại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn\r\nduy trì việc khảo sát ý kiến khách hàng bằng phiếu. Tổng số phiếu khảo sát năm\r\n2017 là 93.759 phiếu, trong đó số ý kiến hài lòng là\r\n92.768, đạt 98,9%; năm 2018 tổng số phiếu khảo sát là\r\n71.570, trong đó số ý kiến hài lòng là 70.491, đạt 98,4%; năm 2019 tổng số phiếu\r\nkhảo sát là 57.204, trong đó số ý kiến hài lòng là 56.641, đạt 99%. Trong quý I\r\nnăm 2020, tổng số phiếu khảo sát là 7.368, trong đó số ý\r\nkiến hài lòng là 7.330, đạt 99,4%.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện và Ban Thường\r\ntrực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã ký kết Chương trình phối hợp[9] giám sát tinh\r\nthần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong\r\nquá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và khảo sát sự hài lòng của\r\nngười dân và doanh nghiệp đối với cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, hàng\r\nnăm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện có kế hoạch\r\ngiám sát đối với một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Nội dung là khảo\r\nsát việc tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính; sự phục vụ của công chức, viên\r\nchức; kết quả giải quyết công việc, xử lý phản ánh, kiến nghị; thu phí - lệ\r\nphí.
\r\n\r\n5. Những sáng kiến\r\ntrong triển khai công tác CCHC đang áp dụng.
\r\n\r\nTrong những năm qua, Ủy ban nhân dân\r\nhuyện cùng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện tích cực thực hiện công tác cải\r\ncách hành chính trên địa bàn, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị và\r\nphục vụ tốt hơn cho người dân, Ủy ban nhân dân huyện phát động thi đua CCHC, đề\r\nra các giải pháp, những cách làm hay, mô hình hiệu quả trong công tác CCHC, qua\r\nđó có 72 giải pháp được áp dụng tại các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp\r\ntrực thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
\r\n\r\nBên cạnh đó, khối Đảng, đoàn thể cũng\r\nđề ra nhiều giải pháp cải cách hành chính trong công tác với 102 giải pháp đang\r\náp dụng hiệu quả.
\r\n\r\nNhìn chung, việc áp dụng các giải\r\npháp, sáng kiến CCHC đã nâng cao hiệu quả giải quyết, xử lý công việc tại các\r\ncơ quan, đơn vị; phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp khi tham\r\ngia thực hiện thủ tục hành chính, từ đó nâng cao sự hài lòng của người dân,\r\ndoanh nghiệp. Một số giải pháp còn mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị, giúp\r\ntiết kiệm được chi phí hàng trăm triệu đồng như giải pháp ứng dụng công nghệ 4G\r\nvào phát thanh trực tiếp của Đài truyền thanh huyện, giải pháp xã hội hóa trong\r\ncông tác tuyên truyền của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện[10].
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cải cách thể\r\nchế hành chính
\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nViệc thực hiện văn bản quy phạm pháp\r\nluật: Trong những năm qua Ủy ban nhân dân huyện đề xuất những văn bản quy phạm\r\npháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố để đưa vào Chương trình lập quy hàng\r\nnăm và đảm bảo chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ\r\ntrì soạn thảo, góp ý. Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định, góp ý\r\nvăn bản đã góp phần xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của huyện một\r\ncách đầy đủ, đồng bộ và khả thi. Kết quả đã tổ chức thẩm định và góp ý 109 văn\r\nbản (trong đó thẩm định 29 văn bản và góp ý 80 văn bản). Qua thẩm định các văn\r\nbản đều đảm bảo về nội dung và hình thức, thẩm quyền ban hành, đảm bảo được\r\ntính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành.\r\nBên cạnh đó, hàng năm Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch tổ chức mở lớp bồi\r\ndưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trực tiếp tham gia xây dựng,\r\nkiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính từ huyện đến\r\ncác xã, thị trấn.
\r\n\r\nViệc thực hiện công tác rà soát, hệ\r\nthống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên rà\r\nsoát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện theo quy định\r\ncủa Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.\r\nViệc rà soát và công bố kết quả thực hiện kỳ hệ thống hóa giai đoạn năm\r\n2014-2018 trên địa bàn huyện đã hoàn tất và tiến hành công bố Danh mục, báo cáo\r\nkết quả thực hiện Hệ thống hóa kỳ 2014-2018 trên địa bàn huyện đến Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố, Sở Tư pháp Thành phố theo quy định[11]. Qua rà soát, đến nay trên địa bàn huyện\r\ncòn 68 văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước\r\ndo HĐND và UBND huyện ban hành (trong đó có 05 Nghị quyết của HĐND huyện ban\r\nhành và 63 văn bản quy phạm pháp luật do UBND huyện ban hành).
\r\n\r\nBên cạnh đó, Ủy ban nhân dân huyện\r\nxây dựng Kế hoạch và tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa\r\nvăn bản cho cán bộ, công chức phụ trách công tác pháp chế, công tác rà soát, hệ\r\nthống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch của Thành phố.
\r\n\r\nCông tác theo dõi thi hành pháp luật:\r\nHàng năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch chuyên đề cụ thể để thực hiện\r\ncông tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và triển khai lĩnh vực trọng tâm\r\ntheo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn huyện theo tinh thần chỉ đạo\r\ncủa Thành phố, theo đó giao các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân\r\ncác xã, thị trấn phối hợp thực hiện và báo cáo đúng thời gian theo quy định. Đồng\r\nthời, Ủy ban nhân dân huyện thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật\r\nđối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành. Qua kiểm tra nhằm kịp thời khắc phục những\r\nkhó khăn, vướng mắc, cung cấp những thông tin mới đến cán bộ, công chức, người\r\nlao động và nhân dân trên địa bàn huyện.
\r\n\r\nĐối với công tác kiểm tra, xử lý văn\r\nbản quy phạm pháp luật: Ủy ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các cơ quan\r\nchuyên môn của huyện và nhất là Phòng Tư pháp huyện là cơ quan tham mưu giúp Ủy\r\nban nhân dân huyện nghiên cứu, thẩm định, kiểm tra, rà soát về thẩm quyền ban\r\nhành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện để phát hiện những sai sót,\r\nkịp thời xử lý đúng theo quy định của pháp luật, tránh các trường hợp văn bản\r\nquy phạm pháp luật ban hành trái luật hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật\r\nnhưng nội dung không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Hằng năm cán bộ, công\r\nchức trên địa bàn huyện đều tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kỹ năng kiểm tra,\r\ngiám sát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí\r\nMinh tổ chức.
\r\n\r\nCông tác tuyên truyền phổ biến giáo dục\r\npháp luật: Trong những năm qua công tác này được chú trọng, huyện đã xác định\r\ncông tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm\r\nnhằm đưa những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng\r\nlớp nhân dân nhằm giúp cho người dân hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Hàng\r\nnăm, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành kế hoạch tuyên truyền các quy định\r\ncủa pháp luật mới được Quốc hội thông qua, các văn bản đã có hiệu lực thi hành\r\nđến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn huyện.\r\nNgoài ra, các đơn vị còn tổ chức lồng ghép để triển khai Luật trong các cuộc họp\r\ncủa cơ quan, đơn vị và thực hiện chuyên đề “Ngày pháp luật” đến toàn thể cán bộ,\r\ncông chức trong đơn vị mình. Kết quả từ năm 2016 đến nay đã tổ chức được 1.147\r\ncuộc, gồm có 98.329 lượt người dự và 190.991 tài liệu các loại.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và nguyên\r\nnhân
\r\n\r\nCông tác rà soát hệ thống hóa văn bản\r\nquy phạm pháp luật một số đơn vị thực hiện đôi lúc còn chưa kịp thời, việc theo\r\ndõi thi hành pháp luật của một số xã còn chưa đáp ứng theo yêu cầu kế hoạch đề\r\nra. Nguyên nhân là do cán bộ, công chức phụ trách công tác kiểm tra, rà soát hệ\r\nthống hóa văn bản quy phạm pháp luật đều là kiêm nhiệm, thường xuyên luân chuyển\r\nnên đa phần là chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa nghiên cứu sâu các quy định pháp\r\nluật về công tác xây dựng ban hành, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản\r\nnên chất lượng thực hiện chưa cao, thời gian thực hiện chưa đảm bảo đúng tiến độ\r\ntheo quy định nên dẫn đến khó khăn cho công tác tổng hợp đánh giá chung của huyện.
\r\n\r\nTrong lĩnh vực xây dựng pháp luật còn\r\nhiện tượng quy định lại theo văn bản cấp trên chứ không có quy định vấn đề mới.\r\nThời gian thẩm định văn bản ngắn nên chất lượng văn bản không cao, việc giám\r\nsát thực hiện văn bản sau khi ban hành còn hạn chế.
\r\n\r\n2. Cải cách thủ\r\ntục hành chính
\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nThực hiện công khai, minh bạch các\r\nthông tin về thủ tục hành chính (TTHC) được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm, chỉ\r\nđạo thường xuyên các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực\r\nhiện nghiêm túc, thường xuyên cập nhật niêm yết công khai đối với các thủ tục\r\nthuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.\r\nMột số đơn vị còn niêm yết TTHC đến tận văn phòng ấp để thuận tiện cho người\r\ndân tra cứu thực hiện. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân huyện còn công khai niêm yết\r\nTTHC trên Trang thông tin điện tử của huyện và Trang cơ sở dữ liệu TTHC thành\r\nphố Hồ Chí Minh tạo thuận tiện cho người dân có thể tra cứu cách thức thực hiện\r\ntại nhà thông qua các thiết bị di động thông minh. Ngoài ra, từ năm 2019, tại Bộ\r\nphận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện còn thực hiện niêm yết điện tử TTHC thuộc\r\nthẩm quyền trên màn hình cỡ lớn để người dân xem, tra cứu TTHC.
\r\n\r\nRà soát, đánh giá TTHC trên tất cả\r\ncác lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các TTHC liên quan tới người dân, doanh\r\nnghiệp, tập trung rà soát các quy trình, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết\r\nTTHC và phối hợp liên thông của các cơ quan có liên quan để kịp thời kiến nghị\r\nthành phố sửa đổi bổ sung để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện.\r\nTrong giai đoạn 2016 - 2020, trên địa bàn có phát sinh hồ sơ đột biến trên lĩnh\r\nvực đất đai, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tăng cường\r\nphối hợp giải quyết TTHC lĩnh vực đất đai, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục\r\n“chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền\r\nđối với hộ gia đình, cá nhân”, qua đó 100% hồ sơ của thủ tục này đều được giải quyết cho người dân sớm hơn thời gian quy định.
\r\n\r\nBộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của\r\nhuyện từng bước được nâng cấp, sửa chữa, đầu tư cơ sở vật\r\nchất và trang thiết bị hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận\r\nTiếp nhận và Trả kết quả được củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu theo Nghị định\r\nsố 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ[12]; triển khai lắp đặt Camera giám sát tại Bộ\r\nphận tiếp nhận và trả kết quả của huyện để giám sát hoạt động của bộ phận này\r\nnhằm phòng chống tiêu cực, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế thiếu sót trong phục vụ người dân, doanh nghiệp.
\r\n\r\nCơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp\r\ntục được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện, nâng cao hiệu quả trong công\r\ntác giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo hướng công khai, minh bạch, thuận\r\nlợi. Bên cạnh đó, một số đơn vị xã, thị trấn tổ chức giải quyết TTHC ngoài giờ\r\nhành chính một số ngày trong tuần để phục vụ nhu cầu của người dân tại địa\r\nphương, được người dân đồng tình tham gia thực hiện, qua đó nâng cao sự hài\r\nlòng của người dân.
\r\n\r\n- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ\r\nchế một cửa, một cửa liên thông là 22 đơn vị.
\r\n\r\n- Số lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết\r\nquả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định là 22 đơn vị. Số\r\nlượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại là 11 đơn vị.
\r\n\r\n- Số lượng công chức đang được bố trí\r\ntại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cấp huyện 08 người, cấp xã 86 người.
\r\n\r\n- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại\r\ncơ quan, đơn vị: Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện niêm yết công khai\r\ntiếp nhận 185 TTHC, có 54 TTHC có phát sinh hồ sơ; tại Bộ phận Tiếp nhận và trả\r\nkết quả của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn niêm yết công khai 118 TTHC, có 61\r\nTTHC phát sinh hồ sơ, trong đó thường xuyên tiếp nhận 20 TTHC.
\r\n\r\nViệc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:\r\ngiai đoạn 2011 - 2020, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện và UBND\r\ncác xã, thị trấn đã tiếp nhận tổng cộng 3.576.846 hồ sơ, đã giải quyết\r\n3.576.114 hồ sơ. Trong đó, giải quyết đúng hạn 3.571.846 hồ sơ, đạt tỷ lệ\r\n99,88%, giải quyết trễ hạn 4.268 hồ sơ, tỷ lệ trễ hạn 0,12%, 732 hồ sơ còn đang\r\ntrong thời hạn giải quyết. Cụ thể:
\r\n\r\n- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả\r\ncủa Ủy ban nhân dân huyện, kết quả giải quyết giai đoạn 2011 - 2020:
\r\n\r\n+ Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 322.312 hồ\r\nsơ.
\r\n\r\n+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết:\r\n321.580 hồ sơ. Trong đó: giải quyết đúng hạn 318.844 hồ sơ (tỷ lệ đúng hạn\r\n99,15%), giải quyết trễ hạn 2.736 hồ sơ (tỷ lệ trễ hạn 0,85%), 732 hồ sơ còn\r\nđang trong thời hạn giải quyết.
\r\n\r\n- Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả\r\ncủa Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, kết quả giải quyết giai đoạn 2011 - 2020:
\r\n\r\n+ Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 3.254.534\r\nhồ sơ.
\r\n\r\n+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết:\r\n3.254.534 hồ sơ. Trong đó: giải quyết đúng hạn 3.253.002 hồ sơ (tỷ lệ % đúng hạn\r\n99,95%), giải quyết trễ hạn 1.532 hồ sơ (tỷ lệ trễ hạn 0,05%).
\r\n\r\nVề thực hiện Thư xin lỗi đối với người dân khi giải quyết hồ sơ trễ hạn: Sau khi Ủy ban\r\nnhân dân thành phố ban hành Quy định về Thư xin lỗi[13] trong trường hợp giải quyết TTHC trễ hạn từ\r\ntháng 10 năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn\r\nđã thực hiện 1739 Thư xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết trễ hạn, đạt tỷ lệ 100%.\r\nQua đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi giải quyết\r\nTTHC cho người dân, doanh nghiệp.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện triển khai cung\r\ncấp dịch vụ công trực tuyến từ cuối năm 2017, nhưng đến cuối năm 2018 tỷ lệ hồ\r\nsơ trực tuyến chỉ đạt 1,37%. Do đó, năm 2019, huyện đã thực hiện các biện pháp\r\nnhằm nâng cao tỷ lệ người dân tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ\r\n3, mức độ 4 tại huyện và các xã, thị trấn góp phần giảm chi phí khi thực hiện\r\nTTHC. Tính đến cuối năm 2019, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3 của huyện là\r\n37,06% (3.750/10.119 hồ sơ), của xã thị, trấn là 58,6% (22.148/37.813 hồ sơ) so\r\nvới tổng số hồ sơ tiếp nhận của lĩnh vực được cung cấp trực tuyến mức độ 3.\r\nTrong quý I năm 2020, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến mức độ 3 của huyện đạt 43,5%\r\n(729/1.675 hồ sơ), cấp xã đạt 61,87% (5.113/8.264 hồ sơ).
\r\n\r\nKết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản\r\nánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính giai đoạn\r\n2016-2019 đã tiếp nhận 57 phản ánh kiến nghị, giai đoạn\r\n2011 - 2015 có 06 phản ánh, kiến nghị. Số lượng phản ánh\r\nkiến nghị sau khi tiếp nhận đã được chuyển đến phòng ban chuyên môn xử lý, giải\r\nquyết và thông báo kết quả theo quy định.
\r\n\r\nViệc triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả\r\nkết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích được các cơ quan, đơn vị\r\ntiếp tục triển khai thực hiện, niêm yết công khai các thủ tục hành chính tiếp\r\nnhận và không tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính, tuy nhiên số lượng\r\nđăng ký thực hiện còn thấp; việc triển khai thực hiện làm\r\nviệc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết TTHC đã được duy trì thường\r\nxuyên tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và 21 xã, thị trấn.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nBên cạnh những kết\r\nquả đạt được, công tác cải cách TTHC còn hạn chế sau:
\r\n\r\n- Việc tiếp nhận, giải quyết TTHC trong\r\ngiai đoạn 2011 - 2020 ở một số cơ quan, đơn vị chưa đảm bảo thời gian, còn chậm\r\ndẫn đến giải quyết hồ sơ trễ hạn; công tác phối hợp giải quyết TTHC ở một số\r\nlĩnh vực chưa tốt, nhất là lĩnh vực đất đai còn để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ\r\nhạn và quá hạn. Nguyên nhân do có thời điểm hồ sơ phát sinh đột biến, mất nhiều\r\nthời gian phối hợp thẩm tra xác minh hồ sơ, một số trường hợp do các đơn vị\r\nliên thông giải quyết gặp sự cố làm trễ thời gian giải quyết cả quy trình.
\r\n\r\n- Việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và\r\ntrả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích số lượng còn thấp,\r\nnguyên nhân là do thói quen nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp của người dân\r\nchưa thay đổi, bên cạnh đó hầu hết các\r\nTTHC của cấp xã có phát sinh hồ sơ thường xuyên đều được giải quyết trong ngày nên người dân chọn đến trực tiếp tại cơ\r\nquan để thực hiện.
\r\n\r\n- Số lượng TTHC đưa vào cung cấp dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chưa nhiều, do thành phố\r\nchỉ đạo tạm dừng việc mở rộng để triển khai tập trung, đồng bộ trên địa bàn\r\nthành phố; số lượng hồ sơ mức độ 4 chưa có phát sinh do gặp khó khăn trong việc\r\nthanh toán trực tuyến.
\r\n\r\n3. Cải cách tổ\r\nchức bộ máy hành chính nhà nước
\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nThực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức\r\nbộ máy của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị\r\ntrấn theo Nghị định của Chính phủ[14] và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong\r\ngiai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức\r\nbộ máy, cụ thể: Giải thể 02 đơn vị[15]; thành lập mới 01 đơn vị trên cơ sở sáp nhập\r\n02 đơn vị[16],\r\n02 đơn vị trên cơ sở kiện toàn cho phù hợp với quy mô và hình thức hoạt động[17] và 05 đơn vị\r\nthuộc ngành Giáo dục[18].\r\nHiện nay, Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định\r\nsố 108/2014/NĐ-CP đối với 29 trường hợp (trong đó, 04 trường hợp thực hiện tinh\r\ngiản trong 6 tháng đầu năm 2020).
\r\n\r\nĐến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân\r\nhuyện có 12 phòng chuyên môn, 11 đơn vị sự nghiệp trực thuộc, 97 trường học và\r\n21 Ủy ban nhân dân xã, thị trấn. Trong năm 2020, huyện Củ Chi tiếp tục thực hiện\r\nsáp nhập 03 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thành 01 đơn vị; chuyển 02 đơn\r\nvị sự nghiệp y tế trực thuộc huyện về Sở Y tế quản lý.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện tập trung rà\r\nsoát chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để ban hành mới hoặc\r\nsửa đổi bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động đúng quy định,\r\nphù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của\r\ncác cơ quan, đơn vị. Đến nay, tất cả các cơ quan, đơn vị đều có ban hành quy chế\r\ntổ chức và hoạt động, trong đó có 08 phòng chuyên môn đã ban hành lại Quy chế tổ\r\nchức và hoạt động theo quy chế mẫu; Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã, thị trấn đều\r\ncó ban hành sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc và triển khai đến cán bộ, công chức,\r\nviên chức để tổ chức thực hiện.
\r\n\r\nThực hiện giao biên chế hành chính, số\r\nlượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm theo quy định.\r\nViệc tuyển dụng công chức đảm bảo đúng chuyên môn nghiệp vụ theo Đề án vị trí\r\nviệc làm, nhất là đội ngũ công chức làm công tác CCHC được bố trí phù hợp với\r\nyêu cầu của từng đơn vị và vị trí việc làm được duyệt. Hiện nay, số biên chế có\r\nmặt của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của huyện là 5386 người.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện ban hành quy chế\r\nphối hợp trên các lĩnh vực[19]\r\nkinh tế, xây dựng, tôn giáo, đất đai,... có sự phân công, phân cấp rõ ràng giữa\r\ncác cơ quan, đơn vị để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả bộ\r\nmáy chính quyền huyện, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt\r\nchẽ của nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và trách nhiệm của người đứng\r\nđầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện CCHC trên tất cả các lĩnh\r\nvực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu.
\r\n\r\nThực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban\r\nnhân dân thành phố phân cấp quản lý nhà nước 08 nội dung trên các lĩnh vực cán\r\nbộ, công chức, lao động, công sản, đầu tư công, kênh rạch; triển khai thực hiện\r\ncác nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân thành phố ủy quyền cho cấp huyện trên 05 lĩnh vực với 22 nội dung. Theo đó,\r\nỦy ban nhân dân huyện phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chuyên\r\nmôn tham mưu thực hiện trên từng lĩnh vực. Đồng thời, tổ chức thông tin rộng\r\nrãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức, cá nhân được biết.
\r\n\r\nViệc phân cấp, ủy quyền được thành phố\r\nđẩy mạnh thực hiện từ năm 2019, qua đó giúp cho huyện chủ động trong công tác tổ\r\nchức thực hiện, phân công cơ quan tham mưu giải quyết, rút ngắn được thời gian\r\ngiải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức. Kết quả, các hồ sơ liên quan đến nội\r\ndung phân cấp, ủy quyền được Ủy ban nhân dân huyện giải quyết kịp thời, đúng\r\nquy định, từ đó nâng cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức khi tham gia thực hiện.\r\nBên cạnh đó, từ năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện còn thực hiện ủy quyền một số\r\nnhiệm vụ, quyền hạn cho cấp xã thực hiện để tạo thuận lợi cho cấp xã giải quyết\r\ncông việc và giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân.
\r\n\r\nHàng năm, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức\r\nkiểm tra về tổ chức và hoạt động của một số cơ quan, đơn vị. Nhìn chung tổ chức\r\nbộ máy của các cơ quan, đơn vị trong giai đoạn 2016-2020 hoàn thiện hơn giai đoạn\r\n2011-2015 về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm; 100% các cơ quan hành chính nhà\r\nnước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, có trình độ\r\nchuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nThực hiện tinh giản biên chế hàng năm\r\ncòn thấp so với đề án được duyệt. Số trường hợp tinh giản biên chế từ năm 2016\r\nđến 06 tháng năm 2020 là 29/350 trường hợp[20] đạt 8,3% so với tổng số trường hợp đề án được\r\nduyệt. Nguyên nhân là do trong quá trình thực hiện có nhiều trường hợp cơ quan,\r\nđơn vị đề nghị tinh giản biên chế đáp ứng đúng quy định[21] nhưng không giải quyết được\r\ndo Ủy ban nhân dân thành phố có quy định các trường hợp không thực hiện tinh giản\r\nbiên chế[22]\r\ntrong đó có “Trường hợp công chức, viên chức có chuyên môn đào tạo chưa phù hợp\r\nvới vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng luôn hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm\r\nvụ được giao” và bản thân công chức, viên chức rơi vào trường hợp nói trên có\r\nnguyện vọng được tinh giản biên chế nhưng không được giải quyết. Đồng thời, khối\r\nlượng công việc của các cơ quan chuyên môn nhiều và đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức đều đạt chuẩn quy định, có chuyên môn phù hợp vị trí việc làm nên gặp\r\nkhó khăn trong thực hiện tinh giản.
\r\n\r\n4. Xây dựng và\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nQuán triệt, triển khai thực hiện nghiêm\r\ncác nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức đến các cơ quan, đơn vị trên\r\nđịa bàn huyện, nhất là các cơ quan tham mưu huyện tổ chức thực hiện đối với các\r\nnội dung như quản lý tổ chức bộ máy cán bộ, công chức và biên chế công chức;\r\ntuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá công chức; thực hiện nghiêm quy định\r\nvề kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ.
\r\n\r\nHuyện đã triển khai xây dựng và phê\r\nduyệt đề án vị trí việc làm của 100% cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc\r\nhuyện[23]. Việc\r\nbố trí, sử dụng công chức, viên chức đúng với đề án được duyệt.
\r\n\r\nThực hiện đúng các quy định và đảm bảo\r\ntheo quy trình trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, chức vụ, chức danh đối\r\nvới cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng theo chuyên đề và khen thưởng đột\r\nxuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và\r\ntham gia các phong trào thi đua; xem xét, xử lý kỷ luật đối với các cá nhân có\r\nsai phạm; giải quyết kịp thời chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên\r\nchức, cán bộ không chuyên trách cấp xã về nâng bậc lương thường xuyên, nâng\r\nlương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và các chính sách khác\r\nliên quan đến tiền lương, các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, nghỉ việc,\r\nnghỉ hưu, chuyển công tác đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi của\r\ncán bộ, công chức. Trong đó, quan tâm giải quyết chế độ, chính sách đối với cán\r\nbộ, công chức thực hiện công việc liên quan đến giải quyết TTHC, nhất là công\r\nchức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC.
\r\n\r\nCông tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,\r\ncông chức được triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt. Thông\r\nqua các lớp bồi dưỡng đã trang bị, cập nhật thêm kỹ năng, trình độ, chuyên môn\r\nnghiệp vụ, tích lũy thêm kinh nghiệm xử lý các tình huống thực tế nâng cao kỹ\r\nnăng lãnh đạo, quản lý của cán bộ, công chức.
\r\n\r\nNội dung đào tạo đã từng bước nâng\r\ncao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ cán\r\nbộ, công chức, viên chức theo quy định. Qua đó hoàn thiện và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức. Sau đào tạo mỗi cán bộ, công chức có sự chuyển\r\nbiến tốt, có tư tưởng chính trị vững vàng, có tinh thần\r\ntrách nhiệm cao trong công việc, thể hiện tốt phong cách lãnh đạo, điều hành thực\r\nhiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; vận dụng kiến thức đã học được vào trong quá\r\ntrình thực thi công vụ và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
\r\n\r\nViệc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công\r\nchức cấp xã đảm bảo đồng bộ, đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức,\r\nlối sống trong sạch, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy định\r\ntrở lên.
\r\n\r\nThực hiện đánh giá, phân loại cán bộ,\r\ncông chức, viên chức hàng năm theo quy định của Trung ương và hướng dẫn của Ủy\r\nban nhân dân thành phố, Huyện đã chú trọng tăng cường công tác đánh giá cán bộ,\r\ncông chức, viên chức, từng bước đưa công tác này vào thực chất, tránh hình thức.\r\nViệc đánh giá căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, chú\r\ntrọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức, xem đó là\r\nthước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của\r\ncán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ,\r\ncông khai, minh bạch.
\r\n\r\nThường xuyên quán triệt, triển khai\r\ncác quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy tắc văn hóa ứng xử đến cán bộ,\r\ncông chức, viên chức, từ đó nâng cao ý thức chấp hành của mỗi cán bộ, công chức,\r\nviên chức, định kỳ có kiểm tra các tại cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục.
\r\n\r\nTrong những năm qua, công tác xây dựng,\r\nđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân\r\nhuyện đặc biệt quan tâm, xem đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong\r\nnhiệm kỳ của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Giai đoạn 2011 - 2020, huyện đã\r\ntổ chức và cử 8967 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo,\r\nbồi dưỡng, tập huấn do Thành phố, Sở Nội vụ và huyện tổ chức, trong đó tổ chức\r\ntại huyện có 6137 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự; tỷ lệ đào tạo bồi\r\ndưỡng giai đoạn 2016 - 2020 tăng hơn so với giai đoạn 2011\r\n- 2015 là 37,5%[24].
\r\n\r\nTính đến cuối năm 2019, 100% cán bộ,\r\ncông chức huyện và xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn chức danh và ngạch, bậc theo quy\r\nđịnh của Bộ Nội vụ[25],\r\ncó 91% (213/234) cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học\r\ntrở lên và 88% (206/234) có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; ở\r\ncấp xã có 93% (380/408) cán bộ, công chức có trình độ\r\nchuyên môn từ đại học trở lên và 87% (379/408) có trình độ lý luận chính trị từ\r\ntrung cấp trở lên.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nTrong giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban\r\nnhân dân huyện đã tăng cường thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công\r\nchức, viên chức, đã đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội\r\nvụ. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã có trình độ từ đại học\r\ntrở lên và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên chưa đạt 100% theo Nghị quyết\r\nĐại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Nguyên nhân là do ở cấp huyện còn một số công\r\nchức có kinh nghiệm, có năng lực công tác nhưng do lớn tuổi nên không thể\r\nhọc tập nâng cao trình độ chuyên môn; ở cấp xã do đặc thù của chức\r\ndanh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã yêu cầu đặc biệt về tiêu chuẩn chức danh\r\nnên khi chọn lựa đối tượng phù hợp lại không đạt mục tiêu Nghị quyết của huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nThực hiện đổi mới cơ chế hoạt động và\r\nquản lý tài chính công, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chế độ tự chủ\r\ntự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính\r\nđược giao[26]\r\nnhằm đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.\r\nĐến nay, có 17 đơn vị gồm các phòng chuyên môn và đoàn thể huyện và 01 đơn vị cấp\r\nxã có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên.
\r\n\r\nTriển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện đúng theo quy định\r\ncủa Chính phủ[27],\r\ncác cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, tự cân đối nguồn\r\nkinh phí đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
\r\n\r\n- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu\r\nchí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập\r\ncho người lao động: 02/109 đơn vị.
\r\n\r\n- Số lượng đơn vị có xây dựng mức\r\ntăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 107/109 đơn\r\nvị.
\r\n\r\nBên cạnh đó, huyện tổ chức các lớp bồi\r\ndưỡng, tập huấn nghiệp vụ về quản lý tài chính cho cán bộ, công chức, viên chức\r\nphụ trách công tác tài chính, kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các cơ\r\nquan, đơn vị; tăng cường kiểm soát đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;\r\nnâng cao trách nhiệm, hiệu quả sử dụng tài sản, kinh phí từ ngân sách nhà nước;\r\nthực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công; thực hành tiết kiệm,\r\nchống lãng phí.
\r\n\r\nTriển khai và hướng dẫn các cơ quan,\r\nđơn vị thực hiện đánh giá và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết số\r\n03/2018/NQ-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố, theo\r\nđó gắn nội dung đánh giá với việc thực hiện công tác cải cách hành chính của\r\ncán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Từ khi\r\ntriển khai thực hiện đến nay, các cơ quan, đơn vị chi thu nhập tăng thêm cho\r\ncán bộ, công chức, viên chức đúng quy định, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành\r\nphố.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nCác đơn vị thực hiện tốt cơ chế tự chủ,\r\ntự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, tuy\r\nnhiên một số đơn vị có nguồn kinh phí tiết kiệm không nhiều\r\ndo phát sinh nhiều hoạt động trong năm, một phần do đơn vị không tự cân đối để lồng ghép tổ chức các hoạt động để\r\ngiảm chi phí.
\r\n\r\nHoạt động quản lý tài chính ở một số\r\nđơn vị còn chưa chặt chẽ, còn để xảy ra sai sót trong quá trình quản lý, điều\r\nhành ngân sách, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng,\r\nnguyên nhân là do một số cán bộ, công chức chưa nắm vững nghiệp vụ quản lý và\r\ncông chức phụ trách tài chính kế toán còn ít kinh nghiệm chưa tham mưu đầy đủ\r\nquy trình thực hiện.
\r\n\r\nViệc tạm dừng tuyển viên chức kế toán\r\ntheo Công văn số 2069/UBND-VX ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân\r\nthành phố về công tác y tế, tài chính, kế toán trong các cơ sở giáo dục để đảm\r\nbảo công tác tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành giáo dục thực\r\nhiện hợp đồng kế toán. Vì vậy, kế toán hợp đồng không có\r\ncác chế độ chính sách như viên chức để an tâm công tác nên không gắn bó với nghề,\r\nnhiều trường hợp xin nghỉ việc nên cũng ảnh hưởng đến công tác thực hiện cải\r\ncách tài chính công của đơn vị.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Kết quả đạt được
\r\n\r\nViệc ứng dụng công nghệ thông tin vào\r\ntrong hoạt động chỉ đạo điều hành và tác nghiệp của hệ thống cơ quan hành chính\r\nNhà nước từ huyện đến cơ sở được tiếp tục duy trì và phát triển. Hàng năm, Ủy\r\nban nhân dân huyện đều có triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin để định\r\nhướng và đề ra các giải pháp cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
\r\n\r\nTừ năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện\r\ntăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành của huyện, thiết\r\nbị và hạ tầng thông tin của huyện và các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện tương\r\nđối đầy đủ, tất cả các cơ quan hành chính đều có máy tính được nối mạng để vận\r\nhành 09 phần mềm do thành phố cung cấp, 03 phần mềm do huyện chủ động xây dựng\r\nthực hiện. Thực hiện việc phát hành Thư mời họp thông qua hệ thống thư điện tử\r\n(Email), tin nhắn di động (SMS) thông qua phần mềm Lịch công tác thay thế cho\r\nviệc phát hành Thư mời họp bằng giấy qua đường bưu điện.
\r\n\r\nĐẩy mạnh ứng dụng phần mềm quản lý\r\nvăn bản (trục liên thông văn bản) để thực hiện 100% văn bản, tài liệu chính thức\r\ntrao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử trừ những văn bản\r\nmật; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử để\r\ntrao đổi trong công việc, từ đó giảm được thời gian và chi phí trong việc trao\r\nđổi thông tin giữa các cá nhân, đơn vị. Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện\r\ntử trao đổi công việc là 100%, tỷ lệ sử dụng thường xuyên trên 90%.
\r\n\r\nTriển khai chính quyền điện tử và dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, phần mềm Củ Chi trực tuyến đến lãnh đạo,\r\ncông chức cấp huyện, lãnh đạo UBND và các tổ chức chính trị - xã hội ở các xã,\r\nthị trấn, trưởng ấp, khu phố. Từ đó, tuyên truyền sâu rộng đến tận người dân về\r\nnội dung, cách thức thực hiện các ứng dụng từ phần mềm. Qua đó, người dân có thể\r\ngửi phản ánh, kiến nghị các nội dung liên quan đến quy định hành chính và các\r\nlĩnh vực đời sống xã hội thông qua phần mềm Củ Chi trực tuyến.
\r\n\r\nTriển khai phần mềm Chỉ đạo điều hành\r\ncông việc của Ủy ban nhân dân huyện đến các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện\r\nvà cấp xã, đồng thời mở rộng sử dụng trong khối Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc\r\nvà các đoàn thể huyện.
\r\n\r\nMở rộng, triển khai, hướng dẫn về áp\r\ndụng chữ ký số đối với tổ chức và cá nhân của các cơ quan hành chính, đơn vị sự\r\nnghiệp công lập thuộc huyện nhằm đẩy mạnh áp dụng văn bản điện tử kết hợp với\r\nchữ ký số.
\r\n\r\nTriển khai Hệ thống quản lý công tác\r\nCCHC thành phố Hồ Chí Minh đến các phòng, ban huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị\r\ntrấn.
\r\n\r\nNâng cấp, sửa chữa Bộ phận Tiếp nhận\r\nvà trả kết quả của huyện ngày càng hiện đại về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ\r\nthuật để phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp:\r\ntrang bị hệ thống máy điều hòa nhiệt độ, máy bấm số tự động,\r\nmáy vi tính và nhân viên hỗ trợ tư vấn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống\r\nkiosk và máy tính bảng để cá nhân, tổ chức đánh giá sự hài lòng khi thực hiện\r\nTTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện. Theo đó, các xã, thị trấn\r\nđã và đang nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận Tiếp nhận và trả\r\nkết quả để phục vụ tốt nhất cho người dân tại địa phương.
\r\n\r\nỦy ban nhân dân huyện thực hiện chuyển\r\nđổi áp dụng từ Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO\r\n9001:2008 sang Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO\r\n9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân huyện.\r\nĐến cuối năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng\r\nphù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối với 204 thủ tục hành chính\r\nthuộc thẩm quyền giải quyết.
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg\r\nngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản\r\nlý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 vào hoạt động của các cơ\r\nquan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, đến nay 21/21 Ủy ban nhân dân\r\nxã, thị trấn đã thực hiện công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Trên cơ sở Quyết định công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng của các xã, thị trấn, cho thấy sự không\r\nđồng nhất về số lượng quy trình giải quyết TTHC áp dụng tại các đơn vị. Do đó,\r\nnhằm chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO\r\n9001:2015 và tạo sự đồng nhất về số lượng quy trình giải quyết TTHC, Ủy ban\r\nnhân dân huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện một cách đồng bộ hơn và lựa\r\nchọn, ký hợp đồng thuê với đơn vị tư vấn chuyên nghiệp nhằm thực hiện có hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nb) Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân
\r\n\r\nHệ thống phần mềm được triển khai đồng\r\nbộ, tuy nhiên một số đơn vị chưa khai thác hết tính năng, ứng dụng của phần mềm\r\nđể sử dụng nên hiệu quả mang lại chưa cao, nguyên nhân là\r\ndo công chức phụ trách một số đơn vị thường thay đổi làm mất thời gian tiếp cận,\r\ntập huấn lại do đó kỹ năng sử dụng chưa thuần thục, chưa nắm bắt hết chức năng ứng\r\ndụng.
\r\n\r\nTriển khai tiếp nhận phản ánh của người\r\ndân qua phần mềm Củ Chi trực tuyến có số lượng chưa cao, vẫn còn trường hợp người\r\ndân phản ánh trực tiếp về Ban tiếp công dân huyện sau đó chuyển về đơn vị, địa\r\nphương xử lý nên kết quả giải quyết chưa nhanh chóng đến với người yêu cầu,\r\nnguyên nhân là do việc sử dụng phần mềm Củ Chi trực tuyến của người dân còn\r\nchưa quen thao tác nên gặp khó khăn khi gửi phản ánh.
\r\n\r\nViệc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải\r\ntiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 được\r\ncác cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện trong hoạt động quản lý hành chính của\r\nđơn vị, nhất là áp dụng vào quy trình giải quyết TTHC cho người dân, tuy nhiên\r\nviệc tuân thủ theo quy trình tại một số đơn vị chưa chặt chẽ, thiếu kiểm soát do đó còn có trường hợp hồ sơ TTHC giải quyết trễ hạn.
\r\n\r\n(Đính kèm Phụ lục số liệu báo cáo tổng kết chương trình CCHC)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\na. Về\r\nưu điểm:
\r\n\r\nĐược sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên\r\ncủa Lãnh đạo thành phố, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện về thực hiện\r\nChương trình CCHC từng năm và cả giai đoạn, các cơ quan, đơn vị địa phương đã\r\ntăng cường chỉ đạo triển khai công tác CCHC tại đơn vị, địa phương góp phần\r\nhoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC trên địa bàn huyện.
\r\n\r\nTrong từng giai đoạn, các cấp ủy Đảng\r\nđã lãnh đạo thực hiện công tác CCHC bằng các Nghị quyết, Chương trình hành động\r\ngắn với mục tiêu trong từng giai đoạn và từng năm; vai trò, trách nhiệm của người\r\nđứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ\r\nCCHC ngày càng được nâng cao, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện CCHC tại đơn vị,\r\nđịa phương.
\r\n\r\nViệc tổ chức thực hiện Chương trình\r\nCCHC giai đoạn 2016 - 2020 được cụ thể hóa bằng các chương trình công tác, kế\r\nhoạch hàng năm của mỗi cơ quan, đơn vị, có chỉ tiêu cụ thể và giải pháp để triển\r\nkhai thực hiện trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn 2011 - 2015 và mục\r\ntiêu nhiệm vụ của cả giai đoạn 2011 - 2020, đến đầu năm\r\n2020, Ủy ban nhân dân huyện đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ Chương trình CCHC\r\ngiai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đã đề\r\nra, cụ thể:
\r\n\r\n- Thủ tục hành chính được cải cách cơ\r\nbản theo hướng công khai, minh bạch, có quy trình giải quyết cụ thể, tạo thuận\r\ntiện cho người dân, doanh nghiệp. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn của từng lĩnh\r\nvực đạt trên 90%[28],\r\ncác trường hợp giải quyết trễ hạn đều có thực hiện Thư xin lỗi đúng theo quy định,\r\ntừ đó tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp hàng năm đều đạt trên 80%[29].
\r\n\r\n- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông\r\ntin trong chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, cung cấp dịch\r\nvụ hành chính công và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, gia\r\ntăng tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3.
\r\n\r\n- Bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn\r\nvị được rà soát, sắp xếp lại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; 100% các cơ quan\r\nhành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm, có\r\ntrình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng\r\nchuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn theo ngạch\r\nbậc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Qua đó, trình độ chuyên môn\r\nnghiệp vụ, lý luận chính trị của cán bộ, công chức, viên chức ngày càng được\r\nnâng cao. Đến cuối năm 2019 có 91% cán bộ, công chức cấp huyện và 93% cán bộ,\r\ncông chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên[30]; có 88% cán bộ, công chức cấp\r\nhuyện và 87% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp\r\ntrở lên[31]. Một\r\nsố cán bộ, công chức còn đang tham gia học tập, đào tạo chưa hoàn thành tốt\r\nnghiệp.
\r\n\r\n- Nâng cấp, sửa chữa lại Bộ phận Tiếp\r\nnhận và trả kết quả của huyện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại\r\ntheo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính\r\nphủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đồng\r\nthời kiện toàn nhân sự làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện\r\nvà các xã, thị trấn đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả\r\ngiải quyết công việc và tăng sự hài lòng của cá nhân, tổ chức.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân huyện thực hiện tiếp\r\nnhận, giải quyết 100% thủ tục hành chính có liên quan đến người dân, doanh nghiệp\r\ntheo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngoài ra, người dân có thể nộp thuế tại\r\nquầy thu ngân hàng được bố trí tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện,\r\nđiều này đã giảm thời gian đi lại cho người dân thay vì phải đi đến ngân hàng để\r\nnộp như trước đây, thì hiện nay người dân chỉ việc nộp thuế và nhận kết quả tại\r\ncùng một nơi là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh phát động thi đua thực hiện\r\ncác giải pháp sáng kiến CCHC nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết công việc, thời\r\ngian xử lý hồ sơ TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
\r\n\r\nb. Về\r\ntồn tại, khuyết điểm, nguyên nhân:
\r\n\r\nMột số đơn vị chưa thật sự chủ động nghiên\r\ncứu, tìm các giải pháp để đẩy mạnh công tác CCHC theo lĩnh vực, ngành phụ\r\ntrách, chưa đánh giá đúng mức về tầm quan trọng của công tác CCHC trong việc điều\r\nhành, phát triển kinh tế - xã hội tại đơn vị, địa phương do chưa xem đây là vấn\r\nđề trọng tâm trong chương trình công tác hàng năm, từ đó thiếu sự quan tâm, đẩy\r\nmạnh trong việc thực hiện công tác CCHC tại đơn vị.
\r\n\r\nCông tác triển khai nhiệm vụ CCHC tại\r\nmột số đơn vị còn chưa thật sự hiệu quả, chưa có giải pháp cụ thể thực hiện\r\ntheo thực tế từng địa phương, còn thụ động chờ chỉ đạo của lãnh đạo cấp huyện.
\r\n\r\nViệc rà soát, đánh giá các nhiệm vụ,\r\nquyền hạn có thể phân cấp, ủy quyền còn chưa được quan tâm đúng mức, số nội\r\ndung triển khai thực hiện còn ít, chưa chủ động đánh giá kết quả thực hiện để\r\ntham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân huyện nâng cao chất lượng trong công tác này.
\r\n\r\nCông tác đánh giá TTHC của các cơ\r\nquan, đơn vị còn chưa được đẩy mạnh thực hiện, chưa mạnh dạn đề xuất cắt giảm quy trình, thời gian giải quyết TTHC\r\ntrên lĩnh vực phụ trách.
\r\n\r\nTrình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận\r\nchính trị của cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã đã đáp ứng được theo tiêu chuẩn\r\ncủa Bộ Nội vụ nhưng chưa đạt 100% cán bộ, công chức huyện, xã có trình độ\r\nchuyên môn từ đại học trở lên và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên theo mục\r\ntiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI. Nguyên nhân là do ở cấp huyện\r\ncòn một số công chức có kinh nghiệm, có năng lực công tác nhưng do lớn tuổi nên\r\nkhông thể học tập nâng cao trình độ chuyên môn; ở cấp xã do đặc thù của chức\r\ndanh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã yêu cầu đặc biệt về tiêu chuẩn chức danh\r\nnên khi chọn lựa đối tượng phù hợp lại không đạt mục tiêu nghị quyết của huyện.
\r\n\r\nViệc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng\r\ntheo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào quy trình giải quyết TTHC cho người\r\ndân chưa mang lại hiệu quả cao do việc tuân thủ theo quy trình tại một số đơn vị\r\nchưa chặt chẽ, thiếu kiểm soát.
\r\n\r\n\r\n\r\nVới những kết quả đạt được trong giai\r\nđoạn 2011 - 2020 và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, Ủy ban nhân dân huyện\r\nrút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
\r\n\r\nMột là, việc thực hiện CCHC là nhiệm\r\nvụ của toàn Hệ thống chính trị từ huyện đến xã. Do đó, cần sự lãnh đạo trực tiếp\r\ncủa các cấp ủy Đảng; sự chỉ đạo điều hành của chính quyền; sự tham gia tuyên\r\ntruyền, vận động, giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đồng thời,\r\nphải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, mỗi cơ quan,\r\nđơn vị, cán bộ, công chức phải nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của\r\nnhiệm vụ CCHC, từ đó đề cao ý thức trách nhiệm và quyết tâm của cả hệ thống\r\nchính trị.
\r\n\r\nHai là, công tác triển khai nhiệm vụ\r\nCCHC cần được thực hiện đồng bộ, có giải pháp cụ thể, có tính khả thi trong thực\r\ntế, định kỳ đánh giá những kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế để định hướng,\r\nđiều chỉnh kịp thời.
\r\n\r\nBa là, xây dựng, đào tạo đội ngũ cán\r\nbộ, công chức đủ năng lực, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu CCHC ngày càng\r\ncao trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Việc nâng cao chất lượng đội\r\nngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, vững về chính trị, giỏi về chuyên\r\nmôn, tận tụy phục vụ nhân dân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,\r\nđơn vị là yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác CCHC. Bên cạnh đó,\r\nđòi hỏi cán bộ, công chức làm công tác CCHC phải nhiệt tình, tâm huyết và có\r\nnăng lực để tham mưu, đề xuất giúp người đứng đầu chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ\r\nCCHC đạt kết quả cao.
\r\n\r\nBốn là, tăng cường công tác thông\r\ntin, tuyên truyền về CCHC đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động\r\nvà Nhân dân trên địa bàn huyện những đường lối, chủ trương của Đảng và hoạt động\r\ncủa chính quyền các cấp về công tác CCHC, những kết quả thực hiện CCHC trên\r\ntoàn huyện để người dân nắm bắt thông tin và phản ảnh kịp\r\nthời những vấn đề còn bất cập ở các địa phương. Từ đó nâng cao hơn nữa ý thức\r\ntrách nhiệm của các cán bộ, công chức và người dân; đồng thời tạo điều kiện để\r\nngười dân tham gia giám sát đối với hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức của\r\nhuyện và các xã, thị trấn.
\r\n\r\nNăm là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,\r\ntrang thiết bị phục vụ nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin\r\ntrong hoạt động của cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả\r\nlàm việc của cán bộ, công chức và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
\r\n\r\nSáu là, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,\r\nnhắc nhở việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu\r\nsót của các cơ quan, đơn vị để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục; lấy kết quả\r\nthực hiện công tác CCHC làm thước đo đánh giá cán bộ, công chức, nhất là người\r\nđứng đầu cơ quan, đơn vị, qua đó tạo sự chuyển biến rõ rệt trong tổ chức thực\r\nhiện của cơ quan, đơn vị và ý thức kỷ luật, kỷ cương của cán bộ, công chức,\r\nnâng cao chất lượng quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công trên địa bàn\r\nhuyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nNhằm tiếp tục phát huy những kết quả\r\nđạt được và khắc phục những mặt còn hạn chế trong thực hiện CCHC giai đoạn 2011\r\n- 2020, Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm công\r\ntác CCHC tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030, cụ thể:
\r\n\r\n1. Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo\r\ncủa cấp ủy Đảng, đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều hành CCHC của chính quyền huyện,\r\nxã, thị trấn.
\r\n\r\n2. Nâng cao chất lượng công tác ban\r\nhành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban\r\nnhân dân huyện gắn với công tác kiểm soát TTHC, kiểm tra văn bản quy phạm pháp\r\nluật và theo dõi thi hành pháp luật.
\r\n\r\n3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức\r\nbộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc huyện theo quy định\r\ngắn với thực hiện tinh giản biên chế theo đề án đã được phê duyệt.
\r\n\r\n4. Xây dựng đào tạo, bồi dưỡng đội\r\nngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực\r\nhiện nhiệm vụ trong giai đoạn mới; đảm bảo 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự\r\nnghiệp thuộc huyện có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm\r\nđược duyệt.
\r\n\r\n5. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một\r\ncửa liên thông trong giải quyết TTHC đúng theo quy định của Nghị định số\r\n61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
\r\n\r\n6. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực\r\ntuyến mức độ 3, 4 theo hướng tăng số lượng TTHC cung cấp trực tuyến và số hồ sơ\r\nđược xử lý trực tuyến.
\r\n\r\n7. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công\r\nnghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan, đơn vị để nâng cao hiệu quả công việc;\r\nthực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử theo khung kiến\r\ntrúc chính quyền điện tử được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
\r\n\r\n8. Đẩy mạnh áp dụng, duy trì, cải tiến\r\nHệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 và ISO điện\r\ntử.
\r\n\r\n9. Triển khai khảo sát sự hài lòng của\r\ncá nhân, tổ chức có thực hiện TTHC tại Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn,\r\nphấn đấu tỷ lệ hài lòng trên từng lĩnh vực đạt từ 90% trở lên; thực hiện công\r\nkhai kết quả khảo sát để người dân biết và giám sát thực\r\nhiện; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai hiệu quả công tác khảo\r\nsát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành\r\nchính nhà nước trên địa bàn huyện.
\r\n\r\n10. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến\r\ncác chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về CCHC trong giai đoạn 2021 -\r\n2030, đồng thời thông tin những kết quả CCHC đạt được của\r\nhuyện và các xã đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và\r\nNhân dân trên địa bàn huyện kịp thời nắm bắt và tham gia\r\nthực hiện.
\r\n\r\nTrên đây là báo cáo tổng kết Chương\r\ntrình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng một số nhiệm vụ\r\ntrọng tâm tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 của Ủy ban nhân dân\r\nhuyện Củ Chi./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n CHỦ\r\n TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
SỐ LIỆU BÁO CÁO TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH CẢI\r\nCÁCH HÀNH CHÍNH
\r\n(Ban hành kèm theo Báo cáo số 1587/BC-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2020 của\r\nUBND huyện)
\r\n STT \r\n | \r\n \r\n TÊN ĐƠN VỊ \r\n | \r\n \r\n Số TTHC thuộc thẩm quyền giải\r\n quyết của đơn\r\n vị \r\n | \r\n \r\n Số TTHC công khai \r\n | \r\n \r\n Số TTHC\r\n liên thông \r\n | \r\n \r\n Số TTHC tiếp nhận\r\n tại bộ phận một cửa \r\n | \r\n \r\n Số TTHC tiếp nhận\r\n tại phòng chuyên môn \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % TTHC tiếp nhận tại bộ phận một cửa \r\n | \r\n \r\n Số TTHC tại đơn vị trực\r\n thuộc (các Chi cục, UBND cấp\r\n xã) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ % TTHC tiếp nhận\r\n tại bộ phận một cửa tại đơn vị trực thuộc \r\n | \r\n \r\n Số người làm việc tại Bộ phận một cửa của đơn vị \r\n | \r\n \r\n Số người làm việc tại Bộ phận\r\n một cửa của đơn vị trực thuộc \r\n | \r\n \r\n Kết quả giải\r\n quyết TTHC (năm\r\n 2015 + 2016 + 2017 + 2018 + 2019) (cấp huyện + cấp\r\n xã) \r\n | \r\n \r\n Số TTHC thực hiện dịch vụ\r\n công mức độ 3, 4 \r\n | \r\n \r\n Số TTHC\r\n tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính\r\n công ích \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ\r\n hồ sơ\r\n tiếp nhận trực tuyến (đối\r\n với các TTHC có cung ứng dịch\r\n vụ công trực tuyến mức độ 3, 4) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ hồ sơ\r\n tiếp nhận,\r\n trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích\r\n (đối với các TTHC có tiếp nhận, trả\r\n kết quả qua DVBCCI) \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ CB, CC VC sử\r\n dụng thư điện tử thành phố \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ văn bản điện tử so với văn\r\n bản giấy \r\n | \r\n \r\n Bộ phận một cửa của đơn vị có diện\r\n tích, trang thiết bị đủ, đáp ứng\r\n yêu cầu quy định \r\n | \r\n \r\n Số đơn\r\n vị trực thuộc có Bộ phận một cửa có diện tích, trang thiết bị đủ,\r\n đáp ứng yêu cầu quy định \r\n | \r\n \r\n Đơn vị được cấp chứng\r\n chỉ hoặc công bố phù hợp tiêu chuẩn\r\n ISO 9001:2008 \r\n | \r\n \r\n Số đơn\r\n vị trực thuộc được cấp chứng chỉ\r\n hoặc công bố phù hợp tiêu chuẩn\r\n ISO 9001:2008 \r\n | \r\n |||||
\r\n Tiếp nhận \r\n | \r\n \r\n Giải quyết \r\n | \r\n \r\n Đúng hạn \r\n | \r\n \r\n Quá hạn \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ đúng hạn \r\n | \r\n \r\n Mức độ 3 \r\n | \r\n \r\n Mức độ 4 \r\n | \r\n |||||||||||||||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ủy ban nhân dân huyện\r\n Củ Chi \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 67,6% \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 118 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 2.219.562 \r\n | \r\n \r\n 2.218.830 \r\n | \r\n \r\n 2.216.552 \r\n | \r\n \r\n 2.278 \r\n | \r\n \r\n 0,10% \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 37,06% \r\n | \r\n \r\n 6,05% \r\n | \r\n \r\n 100% \r\n | \r\n \r\n 98,20% \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n
[1] Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày\r\n08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.
\r\n\r\n[2] Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND\r\nngày 22 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố.
\r\n\r\n[3] Quyết định số 11374/QĐ-UBND\r\nngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND huyện.
\r\n\r\n[4] Chương trình hành động số\r\n14-CTrHĐ/HU ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Huyện ủy
\r\n\r\n[5] Quyết định số 13133/QĐ-UBND\r\nngày 27 tháng 12 năm 2016 của UBND huyện.
\r\n\r\n[6] Quyết định số 16972/QĐ-UBND\r\nngày 26 tháng 12 năm 2018 của UBND huyện.
\r\n\r\n[7] Các Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011; Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2013; Quyết định số\r\n587/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014; Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 06 tháng\r\n01 năm 2015; Quyết định số 201/QĐ-UBND\r\nngày 14 tháng 01 năm 2016; Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2017;\r\nQuyết định số 274/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2018; Quyết định số 2843/QĐ/UBND\r\nngày 11 tháng 02 năm 2019; Quyết định số 644/QĐ/UBND ngày 10 tháng 02 năm 2020.
\r\n\r\n[8] Kế hoạch số 5778/KH-UBND ngày\r\n10 tháng 8 năm 2015; Quyết định số 9435/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017; Kế\r\nhoạch số 12791/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018; Kế hoạch số\r\n2573/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019
\r\n\r\n[9] Chương trình phối hợp số\r\n4110/CTrPH-UBND-UBMTTQ ngày 10/4/2018
\r\n\r\n[10] Giải pháp của Đài truyền\r\nthanh giúp tiết kiệm chi phí khoảng 300 triệu đồng; giải pháp của Phòng Văn hóa\r\nvà Thông tin tiết kiệm chi phí khoảng 50 triệu đồng.
\r\n\r\n[11] Quyết định số 1304/QĐ-UBND\r\nngày 16/01/2019, Báo cáo số 16984/BC-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân\r\nhuyện và các hồ sơ về rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
\r\n\r\n[12] Nghị định số 61/2018/NĐ-CP\r\nngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa\r\nliên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
\r\n\r\n[13] Quyết định 5157/QĐ-UBND ngày\r\n30/9/2016 của UBND Thành phố.
\r\n\r\n[14] Nghị định số 37/2014/NĐ-CP\r\nngày 05/5/2014; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
\r\n\r\n[15] Giải thể:\r\nTrung tâm Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và trường Tiểu học Liên\r\nTrung.
\r\n\r\n[16] Sáp nhập đơn vị Trung tâm\r\nGiáo dục Thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - hướng\r\nnghiệp thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục Thường xuyên.
\r\n\r\n[17] Thành lập trên cơ sở kiện\r\ntoàn Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình thành Ban Quản\r\nlý Dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện Củ Chi; Trung tâm Y tế dự phòng thành\r\nTrung tâm Y tế.
\r\n\r\n[18] Thành lập mới: Trường Tiểu học\r\nNguyễn Thị Lắng, Trường Tiểu học - THCS Tân Trung, Trường Mầm non Tây Bắc, Mầm\r\nnon Tân Thạnh Tây, Mầm non Nguyễn Thị Dậu.
\r\n\r\n[19] Quyết định số 5461/QĐ-UBND\r\nngày 21/6/2019 (lĩnh vực kinh tế); Quyết định số 4315/QĐ-UBND ngày 05/4/2015\r\n(lĩnh vực xây dựng); Quyết định số 16624/QĐ-UBND ngày\r\n27/12/2017 (lĩnh vực tôn giáo); Quyết định số 9589/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 (lĩnh\r\nvực đất đai); Quyết định số 9436/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 (lĩnh vực thi hành án\r\ndân sự)
\r\n\r\n[20] Năm 2016 có 07/26 trường hợp, năm 2017 có 08/42 trường hợp, năm 2018\r\ncó 08/63 trường hợp, năm 2019 có 02/102 trường hợp, 6 tháng đầu năm 2020 có\r\n04/117 trường hợp tinh giản biên chế
\r\n\r\n[21] Quy định tại Điều 6 Nghị định\r\nsố 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
\r\n\r\n[22] Công văn số 68/UBND-VX ngày\r\n09/01/2016 của UBND Thành phố.
\r\n\r\n[23] Gồm 12 cơ quan chuyên môn huyện,\r\n11 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện và 97 đơn vị sự nghiệp giáo dục\r\ncông lập thuộc huyện.
\r\n\r\n[24] Đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015\r\nlà 3.776 người; giai đoạn 2016 - 2020 là 5191 người
\r\n\r\n[25] Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV\r\nngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công\r\nchức xã, phường, thị trấn; Thông tư 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ.
\r\n\r\n[26] Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của\r\nChính phủ
\r\n\r\n[27] Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày\r\n25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số\r\n141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
\r\n\r\n[28] Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn\r\nnăm 2016, 2017 đạt 99,9%, năm 2018 đạt 92,9%, năm 2019 đạt 99,9%.
\r\n\r\n[29] Hệ thống khảo sát sự hài lòng\r\ncủa người dân và tổ chức Thành phố ghi nhận tỷ lệ hài lòng của huyện năm 2017 đạt\r\n90,87%, năm 2018 đạt 90,45%, năm 2019 đạt 99,04%
\r\n\r\n[30] Trình độ chuyên môn từ đại học\r\ntrở lên: cấp huyện có 213/234 người (đạt 91%); cấp xã có\r\n80/408 người (đạt 93%)
\r\n\r\n[31] Trình độ lý luận chính trị từ\r\ntrung cấp trở lên: cấp huyện có 206/234 người (đạt 88%); cấp\r\nxã có 379/408 người (đạt 87%)
\r\n\r\nSố hiệu | 1587/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Huyện Củ Chi |
Ngày ban hành | 26/02/2020 |
Người ký | Nguyễn Hữu Hoài Phú |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 1587/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Huyện Củ Chi |
Ngày ban hành | 26/02/2020 |
Người ký | Nguyễn Hữu Hoài Phú |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |