Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Báo cáo 152/BC-UBND năm 2015 về sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

Value copied successfully!
Số hiệu 152/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

Ủy ban nhÂn dÂn
\r\n th
Ành phỐ hỒ\r\n chÍ minh
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 152/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành phố Hồ Chí\r\n Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2015

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

SƠ\r\nKẾT CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN I (2011 - 2015) VÀ ĐỀ XUẤT\r\nPHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN II (2016 - 2020) CỦA\r\nỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

\r\n\r\n

Phần thứ nhất

\r\n\r\n

SƠ KẾT VIỆC THỰC HIỆN\r\nCÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN I (2011 - 2015)

\r\n\r\n

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI

\r\n\r\n

1. Phổ biến, quán triệt Chương\r\ntrình tổng thể

\r\n\r\n

Quán triệt Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày\r\n16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại\r\nhội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục\r\ntiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015; Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về\r\nChương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền\r\nđô thị giai đoạn 2011 - 2015. Nội dung chương trình có nhiều mục tiêu mang tính\r\nthí điểm, đột phá có ý nghĩa thực tiễn, đã mang lại nhiều kết quả thiết thực,\r\nhướng trọng tâm về cơ sở và những lĩnh vực mà công dân và doanh nghiệp có nhiều\r\nbức xúc.

\r\n\r\n

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê\r\nduyệt Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,\r\nỦy ban nhân dân Thành phố cũng đã có Quyết định số\r\n25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 ban hành Chương trình cải cách hành\r\nchính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.

\r\n\r\n

Các chương trình, kế hoạch, văn bản về\r\ncải cách hành chính được Thành phố phổ biến, quán triệt kịp thời sâu rộng trong cán bộ, công chức và người dân. Thành phố đã tổ chức nhiều đợt quán triệt, tập huấn cho cán bộ, công\r\nchức tham mưu, giúp việc cải cách hành chính và lãnh đạo Sở - ban - ngành, Ủy\r\nban nhân dân quận - huyện thông qua các hình thức đa dạng: lồng ghép vào các cuộc họp nội bộ, tại Hội nghị các chuyên\r\nđề, sơ kết, tổng kết, các buổi tập huấn, phát hành cẩm nang cải cách hành\r\nchính,…

\r\n\r\n

Đến nay, công tác\r\ncải cách hành chính của Thành phố đã đạt được những kết quả khá tốt, có đổi mới\r\nvà ngày càng tiến bộ. Đa số cán bộ, công chức đã nắm được\r\nnội dung cải cách hành chính nhà nước. Hầu hết các cấp\r\nủy đảng, thủ trưởng các ngành, các cấp đều nhận thức rõ hơn về mục đích, ý\r\nnghĩa, vai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, coi\r\ncải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu để phục vụ nhân dân ngày một\r\ntốt hơn khi đến liên hệ, giao dịch hành chính.

\r\n\r\n

2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

\r\n\r\n

Theo Quyết định số\r\n23/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố, công tác cải cách hành chính thực\r\nhiện trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách\r\ntổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài\r\nchính công, hiện đại hóa nền hành chính. Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo\r\ncáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 sơ kết 02 năm triển khai thực hiện\r\nchương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo số\r\n199/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 báo cáo 03 năm kiểm điểm giữa nhiệm kỳ\r\ntình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX Chương\r\ntrình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015. Qua đó, để khắc phục những hạn\r\nchế, thực hiện Kết luận số 187-KL/TU ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Thành ủy về\r\nsơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ Thành phố về 06 Chương\r\ntrình đột phá trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 -\r\n2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 14/2014/CT-UBND ngày 09\r\ntháng 7 năm 2014 yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thực hiện\r\n06 Chương trình đột phá. Ngày 06 tháng 3 năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nban hành Báo cáo số 65/BC-UBND về Tổng kết Chương trình cải cách hành chính của\r\nThành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 và một số nhiệm vụ trọng tâm giai\r\nđoạn 2016 - 2020.

\r\n\r\n

Hàng năm, Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố đã kịp thời ban hành và triển khai kế hoạch thực hiện công\r\ntác cải cách hành chính, cụ thể: Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm\r\n2012 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn\r\nThành phố năm 2012; Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban\r\nhành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm\r\n2013; Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 ban hành kế hoạch thực\r\nhiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014 và Quyết định\r\nsố 6367/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 ban hành kế hoạch thực hiện công tác\r\ncải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2015. Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã giao trách nhiệm:

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các\r\nSở - ban - ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện\r\nnghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, xác định mục tiêu cụ thể,\r\nphân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện\r\nchế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo\r\nđảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5\r\nnăm 2011 về ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và\r\nQuyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 về ban hành Chương trình\r\ncải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố.

\r\n\r\n

- Ngoài việc xây\r\ndựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây\r\ncó trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực:

\r\n\r\n

+ Sở Tư pháp: Cải\r\ncách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm\r\npháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách tư pháp;

\r\n\r\n

+ Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân Thành phố: Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa\r\nthủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức\r\nvề quy định hành chính (từ tháng 9 năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ này sang\r\nSở Tư pháp phụ trách theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của\r\nChính phủ);

\r\n\r\n

+ Sở Nội vụ: Cải\r\ncách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức;

\r\n\r\n

+ Sở Tài chính: Cải\r\ncách tài chính công;

\r\n\r\n

+ Sở Thông tin và\r\nTruyền thông: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành\r\nchính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;

\r\n\r\n

+ Sở Khoa học và\r\nCông nghệ: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động\r\ncủa các cơ quan hành chính nhà nước;

\r\n\r\n

+ Sở Kế hoạch và\r\nĐầu tư: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện\r\nsâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;

\r\n\r\n

+ Viện Nghiên cứu\r\nphát triển Thành phố: Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch\r\nvụ công.

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố hàng\r\nnăm, đều tổ chức sơ kết, tổng kết xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường\r\nxuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình cải cách hành\r\nchính cũng như khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích trong việc triển\r\nkhai thực hiện công tác cải cách hành chính. Trong quản lý điều hành Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố đã kịp thời có những văn bản chỉ đạo, phân công các ngành,\r\ncác cấp tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính theo từng lĩnh vực quản\r\nlý nhà nước.

\r\n\r\n

Đến nay, đã có 18/18 Sở - ngành và\r\n24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện có xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình\r\ncải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Nhìn chung, các đơn vị khi xây dựng kế\r\nhoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức,\r\nviên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 -\r\n2015. Tính đến nay, phần lớn các đề án, nhiệm vụ đề ra trong chương trình đã cơ\r\nbản hoàn thành.

\r\n\r\n

Bên cạnh đó, nhằm tăng cường công tác\r\nchỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban\r\nhành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố; kiện toàn\r\nTổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo cũng như ban hành Quy chế hoạt động của\r\nBan chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố trong đó phân công cụ thể nhiệm vụ\r\ncho mỗi thành viên trực tiếp tham mưu lĩnh vực cải cách hành chính của cơ quan,\r\nđơn vị và ngành mình, đồng thời chỉ đạo, theo dõi công tác cải cách hành chính ở\r\ncác Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện. Căn cứ Quyết định kiện toàn Ban\r\nchỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố, 14 quận - huyện và 05 Sở - ngành cũng đã\r\nkiện toàn Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của đơn vị.

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV\r\nngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải\r\ncách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc Trung ương”, hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều thực hiện\r\ncông tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành\r\nchính Thành phố và có báo cáo gửi Bộ Nội vụ theo quy định. Đặc biệt trong năm\r\n2013, để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở -\r\nngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nban hành Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 về chỉ số đánh\r\ngiá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân\r\nquận - huyện trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 6904/KH-UBND ngày 24 tháng\r\n12 năm 2013 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của\r\nThành phố Hồ Chí Minh. Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định\r\nsố 4733/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 thành lập Hội đồng và Tổ thư ký Hội đồng\r\nđánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân\r\nquận - huyện trên địa bàn Thành phố và Công bố Chỉ số đánh giá công tác Cải\r\ncách hành chính năm 2014 của các sở-ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận huyện\r\ntrên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm\r\n2015. Mức độ thực hiện công tác cải cách hành chính là một trong những tiêu chí\r\nđể đánh giá công tác thi đua của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây\r\ndựng hình ảnh cán bộ công chức thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ\r\nngười dân và doanh nghiệp, Thành phố nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực\r\ntiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức là việc làm\r\nhết sức cần thiết, qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và\r\nthái độ tiếp dân của cán bộ, công chức. Thời gian qua, Thành phố đã quan tâm,\r\ntriển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ\r\nchức, doanh nghiệp. Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục phối hợp\r\nvới các cơ quan có liên quan nghiên cứu để hoàn thiện,\r\nnhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh\r\nnghiệp bằng hệ thống điện tử (như Ủy ban nhân dân Quận 1, 2, 3, 9 và Phòng Quản\r\nlý Xuất nhập cảnh - Công an Thành phố đang triển khai).

\r\n\r\n

- Tiếp tục\r\nthực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ\r\ncông trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về thực hiện Chương\r\ntrình cải cách hành chính giai đoạn 2011 -2015, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã có Thông báo số 93/TB-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014\r\ncông bố kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ\r\ncông năm 2013 đối với 10 lĩnh vực: cấp nước; thu gom rác thải; cấp phép xây dựng;\r\ncấp giấy chủ quyền nhà/đất; vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; giáo dục\r\nmầm non; y tế; nộp thuế thu nhập cá nhân; kê khai nộp các loại thuế; đăng ký\r\nkinh doanh. Kết quả cho thấy đa số hộ dân và doanh nghiệp đều có chỉ số hài\r\nlòng trên mức trung bình. Từ kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và\r\ncông dân về dịch vụ công năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số\r\n3998/UBND-CCHC ngày 13 tháng 8 năm 2014 yêu cầu Thủ trường các sở - ngành Thành\r\nphố có liên quan chấn chỉnh những mặt còn tồn tại, hạn chế; đồng thời, Viện\r\nNghiên cứu Phát triển đã có báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố kết\r\nquả khảo sát vào Quý III năm 2014.

\r\n\r\n

3. Kiểm tra\r\nviệc thực hiện

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố thường\r\nxuyên chỉ đạo tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện kiểm tra,\r\nthanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan\r\nchuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, tại Ủy ban nhân dân các cấp,\r\nphát huy và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp\r\nthời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng; xử lý nghiêm những\r\ncá nhân, cơ quan, đơn vị tùy tiện quy định gây khó khăn, phiền hà cho doanh\r\nnghiệp, tổ chức và công dân.

\r\n\r\n

a) Thành phố định kỳ tổ chức kiểm tra\r\ntình hình thực hiện công tác cải cách hành chính tại các sở - ngành, Ủy ban\r\nnhân dân quận - huyện. Từ tháng 6 năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân Thành phố đều\r\nxây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố\r\nvà đã thành lập Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện cải cách hành\r\nchính tại 25 đơn vị sở - ngành, 22 quận - huyện, 03 phường - xã và tham gia\r\nĐoàn giám sát, khảo sát của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố qua các\r\nnăm. Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có các văn bản chỉ đạo các sở -\r\nngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt còn tồn\r\ntại, hạn chế và đề ra giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.

\r\n\r\n

Bên cạnh đó, Thường trực Hội đồng\r\nnhân dân Thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách\r\nthủ tục hành chính trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền\r\nsử dụng đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận - huyện, phường - xã, thị\r\ntrấn. Qua đó, nắm được những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để\r\ntổ chức chương trình “Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách hành chính\r\ntrên địa bàn Thành phố” của Hội đồng nhân dân Thành phố.

\r\n\r\n

b) Các Sở - ngành và Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính, đặc biệt tập trung đẩy mạnh kiểm tra thực hiện công vụ, thời giờ\r\nlàm việc của cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Quận 1, 4, 5,\r\n6, 8, 10, 11, 12, quận Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Củ Chi,\r\nNhà Bè...).

\r\n\r\n

4. Thông tin,\r\ntuyên truyền

\r\n\r\n

Công tác tuyên truyền cải cách hành\r\nchính được Thành phố xây dựng lồng ghép vào trong nội dung Kế hoạch cải cách\r\nhành chính hàng năm và Thành phố cũng đã ban hành Quyết định số 4610/QĐ-UBND\r\nngày 15 tháng 9 năm 2014 về Chương trình truyền thông 06 chương trình đột phá\r\ntrên địa bàn Thành phố trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn\r\n2011 - 2015.

\r\n\r\n

Trên thực tế, công tác tuyên truyền\r\nChương trình cải cách hành chính đã được Thành phố quan tâm, đẩy mạnh thông qua\r\nnhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại\r\nchúng (các Báo, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố,…); Cổng\r\nthông tin điện tử của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hệ thống đối\r\nthoại với doanh nghiệp; tuyên truyền công tác cải cách hành chính cho người dân\r\ntại triển lãm “Đường sách Nhâm Thìn”; chương trình “Lắng nghe và trao đổi”\r\nchuyên đề về cải cách hành chính; Sở Nội vụ phát hành cẩm nang cải cách hành\r\nchính tập 1, tập 2 và cẩm nang Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức đến tận các\r\nphường - xã, thị trấn,... Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao\r\nnhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về quan điểm, mục\r\ntiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính và phương hướng,\r\nnhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính; góp phần tích cực đẩy mạnh\r\ncông tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; người\r\ndân có điều kiện giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, nhằm tạo phong trào\r\nthi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực\r\nhiện công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ và Công đoàn viên chức Thành phố\r\nđã ký kết Kế hoạch Liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày 04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức\r\nhội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện kế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ\r\nchức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị mình để cử đại diện tham gia vào Hội\r\nthi cải cách hành chính của Công đoàn viên chức Thành phố. Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện cũng tổ chức hội thi tìm hiểu về công tác cải cách hành chính trong đội\r\nngũ cán bộ, công chức địa phương (Quận 2, 8, 12, quận Phú Nhuận...).

\r\n\r\n

5. Nhận xét, đánh\r\ngiá chung về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

\r\n\r\n

Công tác cải cách hành chính luôn được\r\nsự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố. Chương\r\ntrình cải cách hành nhà nước được chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện trên\r\nphạm vi toàn Thành phố; nhiều cơ quan hành chính, người đứng đầu thể hiện rõ sự\r\nquan tâm, có hành động thực hiện cụ thể. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của\r\nThành ủy; sự điều hành chủ động, linh hoạt, kiên quyết của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố; sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp; những nhiệm vụ trọng tâm\r\nvề cải cách hành chính đã đạt kết quả nhất định, có sự tiến bộ đáng kể trên 05\r\nlĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ\r\ncông chức, tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính và tiếp tục mở rộng thực\r\nhiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

\r\n\r\n

II. SƠ KẾT, ĐÁNH\r\nGIÁ CÁC NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ

\r\n\r\n

1. Cải cách thể\r\nchế

\r\n\r\n

1.1. Tình hình xây dựng và ban hành\r\nvăn bản quy phạm pháp luật

\r\n\r\n

a) Đổi mới và nâng cao chất lượng\r\ncông tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)

\r\n\r\n

Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đều ban hành Chương trình lập quy nhằm cập nhật các quy định của Trung ương\r\nvà xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc của\r\nThành phố. Trên cơ sở Chương trình lập quy đã ban\r\nhành, các sở - ngành đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố ban hành 488 VBQPPL các loại (trong đó, có 88 Nghị quyết,\r\n292 Quyết định và 108 Chỉ thị).

\r\n\r\n

Nhìn chung, hầu hết các VBQPPL\r\ndo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đúng theo quy trình,\r\ntrình tự quy định; hình thức, nội dung các phù hợp với quy định của pháp luật\r\nvà thực tiễn quản lý của thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống\r\nnhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó kịp thời điều chỉnh các quan hệ pháp\r\nluật mới phát sinh trong thực tế xã hội, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế\r\n- xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu\r\nlực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội\r\ntrên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

b) Về nâng cao hiệu quả công tác\r\nxây dựng, ban hành VBQPPL

\r\n\r\n

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả\r\ncông tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát VBQPPL trên địa bàn Thành phố, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm\r\n2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng VBQPPL\r\ngiai đoạn 2011 - 2015 tại Thành phố (gọi tắt là Chương trình) với 4 Đề án.

\r\n\r\n

- Thực hiện Đề án 1: Để tiếp tục\r\nnâng cao chất lượng của công tác xây dựng, ban hành VBQPPL và đảm bảo kịp thời\r\nbổ sung những quy định mới của Chính phủ và Bộ, ngành về công tác này, Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm\r\n2014 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011\r\nquy định về trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL của Ủy ban nhân dân các cấp tại\r\nThành phố. Quyết định này đã bổ sung các quy định về quy trình soạn thảo VBQPPL\r\ncó nội dung thuộc bí mật Nhà nước và các quy định về kiểm soát thủ tục hành\r\nchính vào quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố, như việc\r\nđánh giá tác động của thủ tục hành chính cần quy định, việc lấy ý kiến của cơ\r\nquan kiểm soát thủ tục hành chính, hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý, thẩm định.

\r\n\r\n

- Thực hiện Đề án 2: Để có cơ sở\r\nkiện toàn tổ chức pháp chế, đồng thời chấn chỉnh một số hạn chế trong công tác\r\npháp chế trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã thành lập Đoàn công\r\ntác liên ngành khảo sát về công tác pháp chế và công tác bồi thường Nhà nước\r\ntrên địa bàn Thành phố. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đã đạt được, cũng như\r\nnhững tồn tại, vướng mắc, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số\r\n09/2013/CT-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 về kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt\r\nđộng tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy\r\nban nhân dân Thành phố. Kết quả: đã có 11 sở - ngành thành lập Phòng Pháp chế; 10 sở - ngành và 01 Ban Quản lý thành lập Tổ pháp\r\nchế; 02 sở - ngành và 03 Ban Quản\r\nlý có bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế. Có tổng cộng 148 cán bộ làm công tác pháp chế. Trong đó: trình độ trên đại học: 20 (có 11 thạc sỹ Luật); đại học: 121 (có 75 cử\r\nnhân luật) và cao đẳng, trung cấp: 07 người.

\r\n\r\n

- Thực hiện Đề án 3: Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố ban hành Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về\r\nphê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp\r\nchế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại thành phố Hồ Chí Minh\r\ngiai đoạn 2012 - 2015”. Trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt, Sở Tư pháp đã tổ chức\r\nthành công 06 Lớp bồi dưỡng trong 03 năm (2012 - 2014), với tổng cộng 867 học\r\nviên là công chức các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tham\r\ngia. Riêng năm 2014, Thành phố đã mở 02 lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ tham\r\ngia tố tụng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc sở - ngành, Ủy ban\r\nnhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố, với 225/243 học viên (đạt tỷ lệ\r\n92.59%) được cấp giấy chứng nhận. Qua kết quả khảo sát ý kiến của các học viên,\r\nđa số các học viên đều nhận xét việc tổ chức lớp bồi dưỡng là rất hữu ích, bổ\r\nsung rất nhiều kiến thức cho học viên, chương trình học là phù hợp, đáp ứng được\r\nyêu cầu thực tiễn trong công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,\r\nkiểm soát thủ tục hành chính và nhiều ý kiến đề nghị Sở Tư pháp cần tiếp tục và\r\nthường xuyên duy trì tổ chức các lớp bồi dưỡng trong những năm tiếp theo.

\r\n\r\n

- Thực hiện Đề án 4: Sở Tư pháp\r\nđã tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5\r\nnăm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác kiểm tra văn bản, đánh giá tổng\r\nkết việc thực hiện Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy\r\nban nhân dân Thành phố về thực hiện Đề án triển khai thực hiện công tác theo\r\ndõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đã ban hành Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 về Quy\r\nchế công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa VBQPPL trên địa bàn Thành\r\nphố.

\r\n\r\n

1.2 Công tác kiểm tra văn\r\nbản quy phạm pháp luật

\r\n\r\n

Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đều ban hành Kế hoạch công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn Thành phố. Căn\r\ncứ vào Kế hoạch của Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành Kế hoạch\r\ntriển khai công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn quận - huyện.

\r\n\r\n

a) Về công tác tự kiểm tra văn bản\r\nquy phạm pháp luật:

\r\n\r\n

* Cấp Thành phố: Sở Tư pháp và các Sở - ngành thành phố đã thực hiện tự kiểm tra\r\n327 VBQPPL do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành. Qua tự kiểm tra, đã phát hiện\r\n20 văn bản không phù hợp pháp luật và đã được Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý theo\r\nquy định. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các sở-ngành giúp Ủy\r\nban nhân dân Thành phố tổ chức 02 đợt tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có\r\nnội dung thuộc bí mật nhà nước; các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và\r\nMôi trường, Bộ Y tế.

\r\n\r\n

* Cấp quận - huyện: Đối với văn bản do quận - huyện ban hành, Phòng Tư pháp đã giúp Ủy\r\nban nhân dân quận, huyện tự kiểm tra 975 văn bản. Qua công tác tự kiểm tra, đã\r\nphát hiện 104 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đã tự xử lý 104 văn bản.

\r\n\r\n

b) Về công tác kiểm tra văn bản\r\ntheo thẩm quyền

\r\n\r\n

* Thẩm quyền kiểm tra văn bản\r\ncủa Sở Tư pháp:

\r\n\r\n

Sở đã kiểm tra đối với 579 văn bản\r\ndo Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành. Kết quả kiểm tra, 169 văn bản có dấu\r\nhiệu trái pháp luật, bao gồm: 25 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật về căn cứ\r\npháp lý, thẩm quyền, nội dung; 144 văn bản có sai sót trình tự, thủ tục, thể thức\r\nkỹ thuật trình bày, hình thức ban hành văn bản. Trong đó, có 31 văn bản cần được\r\nxử lý theo quy định, Sở Tư pháp đã có thông báo, đề nghị Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện tự xử lý 31 văn bản và đã được Ủy ban nhân dân quận - huyện tự xử lý.

\r\n\r\n

* Thẩm quyền kiểm tra văn bản\r\ncủa Phòng Tư pháp:

\r\n\r\n

Đối với văn bản do Hội đồng nhân\r\ndân xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn ban hành, Phòng Tư pháp\r\nquận - huyện đã kiểm tra và yêu cầu xử lý 316 VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật,\r\nchủ yếu là vi phạm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

\r\n\r\n

c) Công tác rà soát văn bản

\r\n\r\n

Thực hiện rà soát 08 chuyên đề,\r\nvới 1.887 văn bản được rà soát, trong đó:

\r\n\r\n

- Triển khai Nghị định số\r\n16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa\r\nVBQPPL trên địa bàn Thành phố, Sở đã chủ trì và phối hợp các sở ngành rà soát\r\n879 văn bản với 33 lĩnh vực. Kết quả, tổng số văn bản hết hiệu lực toàn bộ 58\r\nvăn bản, còn hiệu lực 821 (trong đó, số văn bản hết hiệu lực một phần 67/821\r\nvăn bản, số văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ 357/821 văn bản).

\r\n\r\n

- Rà soát văn bản phù hợp Hiến\r\npháp năm 2013. Kết quả, đối với văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân\r\ncác cấp ban hành không có văn bản nào có nội dung trái với các quy định của Hiến\r\npháp năm 2013 cần phải dừng thi hành hoặc bãi bỏ ngay.

\r\n\r\n

1.3 Công tác theo dõi thi\r\nhành pháp luật

\r\n\r\n

Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đều ban hành Kế hoạch công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn\r\nThành phố. Theo Kế hoạch này, thì ngoài việc thực hiện theo dõi tình hình thi\r\nhành pháp luật chung thông qua việc thu thập thông tin trên các phương tiện\r\nthông tin đại chúng, qua phản ánh, kiến nghị của quận - huyện, sở - ngành,\r\nThành phố còn thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh trọng\r\ntâm như: (Năm 2012: lĩnh vực an toàn giao thông và lĩnh vực an toàn vệ sinh thực\r\nphẩm; Năm 2013: lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm; lĩnh vực cấp giấy phép xây\r\ndựng và quản lý xây dựng theo giấy phép; Năm 2014: lĩnh vực an toàn thực phẩm\r\ntheo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè; Năm 2015: lĩnh vực về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả). Để tổ chức tổ chức triển khai, thực hiện việc theo dõi thi hành\r\npháp luật trong các lĩnh trọng tâm đạt hiệu quả: Thành phố thực hiện theo dõi\r\nthi hành pháp luật thông qua việc theo dõi việc tham mưu ban hành văn bản của\r\nthành phố để triển khai cụ thể hóa các văn bản pháp luật của trung ương và kiểm\r\ntra việc triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật tại cơ sở (về công\r\ntác về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức việc kiểm tra, thanh\r\ntra và xử lý vi phạm, bố trí nhân sự, kinh phí thực hiện…).

\r\n\r\n

Bên cạnh việc triển khai công\r\ntác theo dõi thi hành pháp luật, các cơ quan Tư pháp, các tổ chức pháp chế cũng\r\nđã tích cực tham gia cùng chính quyền Thành phố giải quyết những vấn đề về pháp\r\nlý liên quan đến các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đất đai, giải phóng mặt bằng,\r\nđấu giá tài sản, những vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các dự\r\nán lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

\r\n\r\n

2. Cải\r\ncách thủ tục hành chính (TTHC)

\r\n\r\n

2.1 Kết quả đạt được

\r\n\r\n

a) Thực hiện Nghị định số\r\n63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14\r\ntháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm\r\nsoát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban\r\nhành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục\r\nhành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh\r\ntế - xã hội của Thành phố; hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố giao Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân Thành phố (trước tháng 9 năm 2013) và Sở Tư pháp (từ sau tháng 9\r\nnăm 2013) trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đầy đủ, kịp thời các kế hoạch\r\nthực hiện rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện\r\nthủ tục hành chính; Kế hoạch truyền thông; Kế hoạch tập huấn nghiệp vụ và các\r\nvăn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; ban hành các Quyết định quy định\r\nvề kiểm soát thủ tục hành chính, quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của\r\ncá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Bên cạnh đó, các văn bản quy định về\r\nquy trình, quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác kiểm soát thủ tục\r\nhành chính cũng được Thành phố quan tâm ban hành và sửa đổi, bổ sung phù hợp.\r\nTrên cơ sở đó, công tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, tạo\r\nmôi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của\r\nThành phố. Kết quả cụ thể đạt được như sau:

\r\n\r\n

- Kiện toàn đội ngũ làm công\r\ntác đầu mối kiểm soát TTHC: Trong 02 năm (năm\r\n2014 - 2015), Thành phố đã tổ chức tập huấn cho hơn 1.700 công chức làm đầu mối\r\nkiểm soát TTHC (lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo cấp phòng và chuyên viên) và công chức\r\ntrực tiếp tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hành chính của sở - ban - ngành Thành\r\nphố; Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn (bao gồm\r\ncả các cơ quan ngành dọc có liên quan đến nhóm TTHC liên thông như: Cơ quan Thuế,\r\ncơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Công an…) và tập huấn chuyên đề cho 20 sở -\r\nngành, quận - huyện trên địa bàn Thành phố. Hiện nay, Thành phố có tổng cộng\r\n790 công chức làm công tác đầu mối (trong đó: sở - ban - ngành có 74 công chức;\r\nquận -huyện có 72 công chức; xã - phường, thị trấn có 644 công chức).

\r\n\r\n

- Tình hình và kết quả thực\r\nhiện việc rà soát, đơn giản hóa TTHC: Trên cơ sở\r\nphê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố (Quyết định số 4915/QĐ-UBND ngày 11\r\ntháng 9 năm 2013):

\r\n\r\n

Tổng số TTHC được rà soát, đánh\r\ngiá là 77 TTHC; số văn bản quy phạm pháp luật dự kiến sửa đổi, bổ sung,\r\nquy định mới theo thẩm quyền: 09 văn bản quy phạm pháp luật; số văn bản quy phạm\r\npháp luật kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, quy định mới: 36\r\nvăn bản quy phạm pháp luật.

\r\n\r\n

Đến thời điểm hiện nay, phương\r\nán đơn giản hoá đã thực thi đạt 15,6% trên tổng số 77 TTHC (07 TTHC trong lĩnh\r\nvực tài chính, 01 TTHC trong lĩnh vực đất đai; 01 TTHC trong lĩnh vực xây dựng;\r\n01 TTHC trong lĩnh vực quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nvà Trung ương; 01 TTHC trong lĩnh vực lao động; 02 TTHC trong lĩnh vực tư pháp\r\nthuộc thẩm quyền của cấp Trung ương) đạt 75% trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền\r\ncủa Ủy ban nhân dân Thành phố, tiết kiệm được 446.044.800\r\nđồng. Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp tục\r\nchỉ đạo các Sở - ban - ngành tiếp tục rà soát, đánh giá 59 TTHC thuộc các lĩnh\r\nvực nông nghiệp, y tế, quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng, thương mại, cấp\r\nphép lao động nước ngoài và phòng cháy, chữa cháy…Qua đánh giá kết quả sơ bộ,\r\ncác sở - ngành đã đề nghị cần sửa đổi, bổ sung 21/59 TTHC, dự kiến tham mưu Ủy\r\nban nhân dân Thành phố ban hành 01 VBQPPL mới, kiến nghị cơ quan Trung ương sửa\r\nđổi, bổ sung 11 VBQPPL các loại.

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số\r\n08/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch\r\nđơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015, Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã ký Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2015 ban hành Kế\r\nhoạch đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết\r\ncủa Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2015. Theo đó, trong năm 2015, Thành phố sẽ\r\nthống kê, chuẩn hóa và thực hiện công bố, công khai bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải\r\nquyết của sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện, Ủy ban nhân dân cấp\r\nphường - xã, thị trấn; hoàn thành rà soát, đơn giản hóa TTHC, quy định liên\r\nquan trong lĩnh vực thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp, thủ tục đầu\r\ntư trên địa bàn Thành phố; hoàn thành rà soát, đơn giản hóa nhóm TTHC Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố ký trực tiếp hoặc cho ý kiến (18 nhóm TTHC, với 152 TTHC).

\r\n\r\n

- Công tác công bố, công khai\r\nTTHC: Công tác công bố TTHC tiếp tục được Thành\r\nphố quan tâm chỉ đạo thường xuyên và có chất lượng. Công tác công khai TTHC được\r\ncác cơ quan, đơn vị thực hiện chính xác, kịp thời và đầy đủ với nhiều hình thức\r\nđa dạng như: công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; niêm yết TTHC bằng\r\nbảng giấy, bản điện tử tại nơi tiếp nhận hồ sơ hành chính…Đặc biệt nhất là,\r\ntrong năm 2015, Thành phố đã yêu cầu các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các\r\ncấp phải thực hiện niêm yết TTHC trên trang thông tin điện tử của các cơ quan,\r\nđơn vị. Điều này giúp cá nhân, tổ chức thuận lợi trong việc tra cứu, tham khảo\r\ncác TTHC đã công bố và thực hiện giám sát việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả\r\nhồ sơ hành chính của công chức, cơ quan hành chính nhà nước.

\r\n\r\n

Hiện nay, Thành phố có 2.138\r\nTTHC (trong đó Sở - ban - ngành có 1.526 TTHC, quận - huyện có 480 TTHC, xã -\r\nphường, thị trấn có 122 TTHC);

\r\n\r\n

- Công tác tiếp nhận phản\r\nánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính:

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban\r\nhành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 về Quy chế tiếp nhận,\r\nxử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành\r\nphố thay thế Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố.

\r\n\r\n

Từ năm 2011 đến nay, Thành phố\r\nđã tiếp nhận 140 phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Các phản ánh, kiến\r\nnghị này chủ yếu tập trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ\r\ncủa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính. Qua rà soát kết\r\nquả trả lời của các cơ quan bị phản ánh, nhận thấy hầu hết phản ánh của người\r\ndân là có cơ sở và các cơ quan có phản ánh đã nghiêm túc tiếp nhận, xử lý phản\r\nánh, kiến nghị theo đúng quy định.

\r\n\r\n

Các cơ quan ngành dọc trên địa\r\nbàn Thành phố cũng đã có những chương trình, kế hoạch và giải pháp thúc đẩy\r\ncông tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ tốt nhất đối\r\nvới tổ chức và công dân. Trong đó, nổi bật là Công an Thành phố (quản lý xuất\r\nnhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, cấp\r\ngiấy chứng minh nhân dân, khắc con dấu); Hải quan Thành phố (hệ thống thông\r\nquan điện tử), Bảo hiểm xã hội Thành phố (cơ chế một cửa, một cửa liên thông),\r\nKho bạc Nhà nước Thành phố...

\r\n\r\n

b) Thực hiện cơ chế một cửa, cơ\r\nchế một cửa liên thông

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa tiếp tục được\r\ntriển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải\r\nquyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, 20/20 sở - ngành Thành phố,\r\n24/24 quận - huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa”\r\ntrong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp\r\ntrên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết,\r\ntoàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và\r\ndoanh nghiệp đều được niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của\r\ncác cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ\r\nphận tiếp nhận và trả kết quả ở quận - huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế,\r\nlao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.

\r\n\r\n

- Cơ sở vật chất\r\ncủa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả luôn được các cơ quan, đơn vị đầu tư, nâng\r\ncấp và sửa chữa mới nhằm đáp ứng nhu cầu giải quyết hồ sơ của người dân và\r\ndoanh nghiệp. Khu vực tập trung thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành\r\nchính rộng rãi, vị trí khang trang, thuận tiện. Người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện, hướng dẫn nhiệt\r\ntình, thấu đáo; trang bị hệ thống phát số điện tử (hoặc bằng hệ thống tin nhắn)\r\nnhằm tạo sự công bằng trong thứ tự giải quyết tiếp nhận hồ sơ, được giao hẹn bằng\r\nphiếu hẹn trả hồ sơ; trang bị đầy đủ máy vi tính, máy fax, máy in, máy\r\nphotocopy, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt máy, màn\r\nhình LCD, hệ thống xếp hàng tự động, kios thông tin. Trong điều kiện ngân sách\r\ncòn khó khăn nhưng nhiều đơn vị đã quan tâm, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất của\r\nBộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại hóa, tạo điều kiện thuận lợi\r\ncho người dân, doanh nghiệp khi đến giao dịch (Quận 1, 2, 3, 5, 7, 10, Tân\r\nBình, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ,…). Tính đến nay, 24/24 quận -\r\nhuyện đã thực hiện mô hình một cửa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả\r\nhiện đại.

\r\n\r\n

- Đối với Ủy ban\r\nnhân dân các quận - huyện, phần lớn diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp\r\nnhận và trả kết quả được xây dựng trên diện tích đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo\r\nthuận lợi cho người dân trong giao dịch (từ 80 m2 đến 200 m2 ).\r\nĐối với Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn phần lớn đã bố trí phòng làm\r\nviệc của Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ đúng theo quy định; đảm bảo thông\r\nthoáng, thuận lợi cho người dân. Tuy vậy, một số phường ở trung tâm diện tích Bộ\r\nphận tiếp nhận và trả kết quả còn chật hẹp, chưa đáp ứng đúng quy định.

\r\n\r\n

- Trang thiết bị\r\nlàm việc cho cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phần lớn\r\nđáp ứng được yêu cầu công việc. Mỗi cán bộ, công chức được trang bị 01 bộ máy\r\nvi tính, máy in để thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và lưu trữ thủ\r\ntục hành chính. Ngoài ra, còn trang bị bàn ghế mới, bổ sung thêm quạt máy, máy\r\nlạnh, đồng phục cho cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa\r\nliên thông đã được thực hiện tại các Sở - ngành Thành phố, gồm: Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất,\r\nchuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất\r\ncho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở);\r\ngiữa Sở Giao thông Vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường\r\nthủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội\r\nđịa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan Thành phố phối hợp để cấp\r\nphép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp\r\nliên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông. Có\r\n24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình\r\nliên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và hộ tịch, bảo hiểm y tế, đăng ký, quản lý cư trú.

\r\n\r\n

- Thành phố đã tổ chức sơ kết 01\r\nnăm thực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 về Quy chế\r\nphối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo\r\nhiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố. Đến nay, có 100%\r\nphường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố đã triển khai thực hiện liên thông\r\nnhóm thủ tục trên, đã thực hiện 72.505 hồ sơ (trong đó, đã giải quyết 43.779 hồ\r\nsơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế - Nhập hộ khẩu thường\r\ntrú; 22.669 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế; 6.057\r\nhồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai tử - Xóa hộ khẩu thường trú). Quy trình liên\r\nthông này được đánh giá mang lại lợi ích, thiết thực và được người dân rất đồng\r\ntình ủng hộ. Sau khi tiến hành sơ kết, để khắc phục những bất cập trong quá\r\ntrình triển khai Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có\r\nQuyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành\r\nchính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa\r\nbàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận\r\nlợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở Tư pháp, Sở Kế\r\nhoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Quận 3, 8, 12, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Bình Chánh, Củ Chi… đã phối hợp với\r\nBưu điện Thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành\r\nchính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn\r\nphí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua\r\nđầu số 8713; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc gửi\r\nthông tin về quá trình xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư đến các nhà đầu tư/doanh nghiệp\r\nthông qua hệ thống email tự động nhằm giúp nhà đầu tư/doanh nghiệp theo dõi tiến\r\nđộ xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Các\r\nbiện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân.

\r\n\r\n

2.2 Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân

\r\n\r\n

- Vẫn còn tình trạng “tồn đọng”\r\nvăn bản được đăng ký trong chương trình lập quy nhưng chưa được ban hành. Còn một\r\nsố cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chưa thực hiện hoặc thực hiện còn hình thức\r\nviệc đánh giá tác động và lấy ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC đối với các dự thảo\r\nvăn bản QPPL có quy định về TTHC nên đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng ban hành\r\ncác quy định về TTHC.

\r\n\r\n

- Đa số các văn bản được kiểm\r\ntra của Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn không đưa ra các\r\nquy tắc xử sự mới hoặc điều chỉnh các quan hệ pháp luật mới mà chủ yếu là để chỉ\r\nđạo, điều hành công việc hoặc triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà\r\nnước cấp trên. Còn nhiều văn bản không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm\r\npháp luật được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Có nhiều văn\r\nbản hành chính do các cơ quan chuyên môn cấp Thành phố ban hành hướng dẫn triển\r\nkhai việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, nội dung có chứa quy phạm pháp\r\nluật (mới) chưa được kiểm tra, xử lý;

\r\n\r\n

- Việc triển khai công tác kiểm\r\nsoát TTHC tại một số đơn vị chưa đạt hiệu quả cao, một phần do người đứng đầu\r\nđơn vị chưa có sự quyết liệt, quan tâm đúng mức đến công tác kiểm soát TTHC, một\r\nphần do cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ này kiêm nhiệm công việc khác (do thiếu\r\nnhân sự) và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng tiến độ và chất lượng giải quyết\r\ncông việc.

\r\n\r\n

- Công tác công bố, cập nhật TTHC ở một\r\nsố lĩnh vực vẫn còn chậm nên ảnh hưởng đến việc niêm yết công khai và tổ chức\r\nthực hiện TTHC tại các đơn vị, nhất là đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp\r\nxã; việc niêm yết công khai TTHC còn chưa đầy đủ, chưa đảm bảo quy định tại\r\nThông tư số 05/2014/TT-BTP.

\r\n\r\n

- Công tác tổ chức và hoạt động của\r\ncác tổ chức pháp chế chưa được quan tâm đúng mức.

\r\n\r\n

* Nguyên nhân hạn chế

\r\n\r\n

- Lãnh đạo một số đơn vị chưa có sự\r\nquyết liệt, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác cải\r\ncách hành chính, nhất là công tác cải cách TTHC nên dẫn đến việc triển khai tại\r\nđơn vị chưa đồng bộ, chưa thật sự hiệu quả.

\r\n\r\n

- Năng lực của cán bộ thực hiện công\r\ntác cải cách TTHC còn hạn chế, đặc biệt là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.\r\nCông chức làm công tác pháp chế, làm đầu mối kiểm soát TTHC thường xuyên luân\r\nchuyển, thay đổi nên ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả của công tác.

\r\n\r\n

- Công tác công bố của các Bộ, ngành\r\nTrung ương còn chậm, không đầy đủ và chất lượng một số quyết định công bố không\r\nđảm bảo nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác công bố tại địa phương, điều này\r\ncũng dẫn đến việc công khai niêm yết TTHC còn chậm, chưa đầy đủ, chưa kịp thời.

\r\n\r\n

- Sự phối hợp giữa các cơ quan có\r\nliên quan chưa tốt, cơ quan giải quyết TTHC phải chờ kết quả xác minh từ cơ\r\nquan khác nên ảnh hưởng thời hạn trả kết quả hồ sơ hành chính.

\r\n\r\n

3. Cải cách tổ\r\nchức bộ máy hành chính

\r\n\r\n

3.1. Kết quả chủ yếu đã đạt được

\r\n\r\n

a) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm\r\nvụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của UBND và cơ quan chuyên môn cấp\r\nThành phố, cấp quận - huyện

\r\n\r\n

- Về tổ chức bộ máy các cơ quan\r\nchuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát\r\nquy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và\r\nsắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với\r\nlĩnh vực quản lý, điều hành.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết\r\nđịnh số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi\r\ncục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng\r\n4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản\r\nlý nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng\r\nthời chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên\r\nvà Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành Quyết\r\nđịnh số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt\r\nđộng của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố. Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày\r\n11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ\r\ncấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng Thành phố; Công văn số\r\n2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại\r\ncác quận - huyện; Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 thành\r\nlập Sở Du lịch.

\r\n\r\n

Hiện nay, có 20 cơ quan chuyên môn trực\r\nthuộc Ủy ban nhân dân Thành phố theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, tăng 01 cơ\r\nquan so với trước do thành lập Sở Du lịch trên cơ sở tách chức năng quản lý nhà\r\nnước về du lịch đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

\r\n\r\n

- Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện theo Nghị định số\r\n14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đến nay đã thực hiện xong. Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ\r\nquan chuyên môn quận - huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng\r\nGiáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng\r\nVăn hóa - Thông tin; Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài\r\nnguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.

\r\n\r\n

- Thành phố đang tiếp tục triển khai\r\nthực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về\r\nquy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố\r\ntrực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức\r\ncác cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh.

\r\n\r\n

b) Đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng\r\nhoạt động của chính quyền địa phương

\r\n\r\n

- Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội\r\nđồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nkiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình,\r\nkết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường;\r\nbáo cáo chuyên đề “Nghiên cứu mô hình chính quyền đô thị trong điều kiện không\r\ntổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường” và Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\ncó Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 tổng kết thí điểm không tổ chức\r\nHội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Đến nay, 24/24 quận - huyện và 259\r\nphường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của\r\nThành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện,\r\nphường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ,\r\nchính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban nhân\r\ndân quận, huyện, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi\r\nthực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm\r\nBí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, Thành phố đã có 04\r\nquận - huyện (Quận 10, 11, Phú Nhuận và huyện Nhà Bè) và có 65/259 phường, 05\r\nxã, 01 thị trấn) đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân.

\r\n\r\n

- Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ\r\ntướng Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc\r\ngiao Thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ\r\nTư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số\r\n13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương\r\ntheo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều\r\nkiện đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân,\r\ntạo điều kiện cho Thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm\r\n2010 về dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội\r\nvụ. Trong dự thảo đã nêu rõ những nội dung quy định không phù hợp với Thành phố\r\ncần được điều chỉnh. Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ\r\ntướng Chính phủ đã cho phép Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể\r\nphân công Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô\r\nthị. Các nội dung kiến nghị khác của Thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem\r\nxét trình Thủ tướng Chính phủ.

\r\n\r\n

c) Về phân cấp quản lý

\r\n\r\n

Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công\r\ntác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các Sở - ngành Thành phố, Ủy\r\nban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ\r\ncụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương, Sở Nội vụ đã tham mưu\r\nỦy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7\r\nnăm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc\r\nlương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công\r\nchức, viên chức của các đơn vị thuộc Thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16\r\ntháng 2 năm 2012 chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ,\r\ncông chức phường - xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện.

\r\n\r\n

3.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên\r\nnhân

\r\n\r\n

Do tính đặc thù nên Thành phố thực hiện\r\nchưa đúng hoàn toàn theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP. Đó là chuyển một số chức năng của Sở Xây dựng giao cho Sở Giao\r\nthông vận tải và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Thành phố đã báo cáo Thủ\r\ntướng Chính phủ và được Thủ tướng Chính phủ cho phép thí điểm giao Sở Giao\r\nthông vận tải quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.

\r\n\r\n

4. Xây dựng\r\nvà nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức   

\r\n\r\n

4.1 Kết quả chủ yếu đã đạt được

\r\n\r\n

a) Kết quả triển khai và thực hiện\r\ncác nội dung về cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số\r\n1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ:

\r\n\r\n

Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế\r\nđộ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23\r\ntháng 4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải\r\ncách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố;\r\nQuyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban\r\nhành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố giai đoạn\r\ntừ nay đến năm 2015 và hàng năm đều ban hành Kế hoạch\r\nđẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức (năm 2013, 2014, 2015).

\r\n\r\n

b) Về xác định vị trí việc làm\r\nvà cơ cấu công chức, viên chức

\r\n\r\n

Triển khai thực hiện công tác\r\nxác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại Thành phố, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7\r\nnăm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề\r\nán vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức Thành phố. Tổ công tác\r\nđã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 triển khai thực hiện\r\ncông tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức. Trên cơ\r\nsở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố triển\r\nkhai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí, việc làm,\r\ncơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị mình. Năm 2013, đã triển khai thực\r\nhiện thí điểm tại 05 đơn vị, gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Bệnh viện 115\r\nthuộc Sở Y tế, Trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong thuộc Sở Giáo dục và\r\nĐào tạo, Đài Truyền hình Thành phố và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.

\r\n\r\n

Trên cơ sở thực hiện thí điểm, năm\r\n2014, Sở Nội vụ ban hành Hướng dẫn số 01/HD-SNV ngày 13\r\ntháng 01 năm 2014 về hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch\r\ncông chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên\r\nđịa bàn Thành phố. Đến nay, 24/24 quận - huyện và 32/32 cơ quan chuyên môn, cơ\r\nquan hành chính khối sở - ngành đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm hành\r\nchính. Sở Nội vụ đã tổng hợp xong và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố công\r\nvăn đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức\r\ncủa Thành phố. Đối với đề án vị trí việc làm trong đơn vị nghiệp công lập,\r\nThành phố có 24 quận - huyện, 37 đơn vị thuộc khối sở - ngành phải xây dựng. Đến\r\nnay, 24 quận - huyện đã xây dựng hoàn thành. Các đơn vị thuộc khối sở - ngành\r\nđã cơ bản hoàn thành Đề án riêng lẻ của từng đơn vị trực thuộc và có 29/37 đơn\r\nvị tổng hợp hoàn thành Đề án vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ thẩm định.

\r\n\r\n

c) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán\r\nbộ, công chức

\r\n\r\n

- Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi\r\ndưỡng, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo,\r\nbồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố hàng năm; Quyết định số\r\n1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng\r\nnghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ\r\ntục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015”; Quyết định số\r\n1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng,\r\nnâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh\r\nđạo, chuyên môn đô thị các cấp của Thành phố giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định\r\n3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển\r\nnhân lực Thành phố.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố ban Quyết\r\nđịnh số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện\r\nChương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của\r\nThành phố giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm\r\n2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc\r\nThành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015; Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày\r\n10 tháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên\r\nchức của Thành phố.

\r\n\r\n

- Từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã tổ\r\nchức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; tập\r\nhuấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức,\r\nviên chức; kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu,\r\nnghiệp vụ công tác Dân tộc, công tác Tổ chức nhà nước, tiếng Anh;... cho trên\r\n60.213 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: Về lý luận chính trị:\r\n16.230 lượt; Quản lý nhà nước: 5.803 lượt; Về chuyên môn, nghiệp vụ: 42.774 lượt;\r\nNgoại ngữ, tin học: 3.360 lượt.

\r\n\r\n

- Thành phố đã tập trung chỉ đạo các\r\ncơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng\r\ndạy. Trong đó, chú trọng cập nhật nội dung, kiến thức mới về chuyên môn nghiệp\r\nvụ, lý luận chính trị, lấy người học làm trung tâm, tăng thời lượng thực hành,\r\nthảo luận các chủ đề sát với thực tiễn công tác chuyên môn và các vấn đề kinh tế\r\n- xã hội của Thành phố. Từ năm 2011 đến nay đã tăng cường tổ chức bồi dưỡng các\r\nkỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở cho cán bộ, công chức, viên chức đang công\r\ntác tại các vị trí, bộ phận thường xuyên tiếp dân cho trên 3.200 lượt cán bộ,\r\ncông chức, viên chức. Ngoài ra, Thành phố cũng tổ chức thường xuyên các lớp bồi\r\ndưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức giữ các vị trí chủ chốt tại\r\ncác sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thuộc Thành phố (năm 2013: 200 lượt,\r\nnăm 2014: 500 lượt, năm 2015: dự kiến 750 lượt) nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao\r\nhiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính sâu rộng, xây\r\ndựng nền hành chính phục vụ, hội nhập quốc tế.

\r\n\r\n

- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã cử trên 1.547 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham\r\ndự các khóa bồi dưỡng, thực tập, tập huấn ngắn và dài hạn trên các lĩnh vực quản\r\nlý giáo dục, quản lý hành chính, quản lý dự án, quản lý đô thị, du lịch, y tế,\r\ncông nghệ sinh học,… bằng nguồn kinh phí tài trợ, học bổng của các đối tác nước\r\nngoài và kinh phí tự túc ở các nước Anh, Bỉ, Hàn Quốc, Lào, Nga, Nhật Bản,\r\nPháp, Úc,...

\r\n\r\n

- Ngoài các chương trình đào tạo do\r\nThành phố trực tiếp tổ chức, các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện còn\r\nchủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp\r\nvụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng lý luận chính trị, ngoại\r\nngữ, tin học... cho 70.253 lượt cán bộ, công chức, viên chức của địa phương,\r\nđơn vị.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao Sở\r\nNội vụ thành lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các sở\r\n- ngành có liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở\r\ncác sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; qua đó, kịp thời nhắc nhở một số\r\nđơn vị chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ,\r\ncông chức, viên chức.

\r\n\r\n

đ) Về đổi mới công tác quản lý cán bộ,\r\ncông chức

\r\n\r\n

Trong công tác tuyển dụng công chức, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng\r\n7 năm 2012 về quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch và\r\nQuyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 về quy định tuyển dụng\r\nviên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Đồng thời tổ chức 04\r\nđợt thi tuyển công chức (năm 2011, 2012 và 2014) với số lượng hơn 6.610 người.\r\nTrong năm 2014, Thành phố đã tổ chức thi tuyển môn ngoại ngữ và tin học thông\r\nqua hình thức trắc nghiệm trên máy tính. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng yêu cầu công\r\nviệc của cơ quan, đơn vị cũng như ứng phó với sự thay đổi liên tục của nhu cầu\r\nngười lao động, Thành phố đã quyết định kỳ thi công chức năm 2015 sẽ tổ chức\r\nthành 2 đợt, vào tháng 6 và tháng 12.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng\r\nlãnh đạo, quản lý, thực hiện chủ trương, giải pháp đổi mới công tác quản lý cán\r\nbộ, nhằm bảo đảm công tác lựa chọn cán bộ được thực hiện công khai, dân chủ, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01\r\nnăm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong\r\ncác cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.\r\nTrong năm 2015, Thành phố thực hiện chủ trương tuyển chọn tất cả các vị trí\r\nlãnh đạo cấp Phòng và tương đương tại các cơ quan hành chính phải được quyết định\r\nthông qua thi tuyển. Hiện tại, các cơ quan, đơn vị toàn Thành phố đang xây dựng\r\nkế hoạch thi tuyển, trong thời gian tới, Sở Nội vụ sẽ tiếp tục tham mưu Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và hoàn thiện Đề án.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá\r\ncán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số\r\n54/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 ban hành Quy định đánh giá, phân loại\r\ncán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Theo đó, việc đánh giá phải\r\ncăn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức. Chú trọng thành\r\ntích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức và coi đó là thước đo\r\nchính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chất lượng\r\nđội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ\r\nnghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ\r\nthị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý cán bộ,\r\ncông chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số\r\n10/2013/CT-UBND, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch số 27/KH-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014\r\nthành lập Đoàn kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản\r\nlý doanh nghiệp tại 04 Sở - ban - ngành, 05 Ủy ban nhân dân quận - huyện và 02\r\ndoanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố. Đến nay, Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm\r\ntra 11/11 đơn vị.

\r\n\r\n

- Ngoài ra, các Sở - ngành Thành phố,\r\nỦy ban nhân dân quận - huyện cũng chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản\r\nlý cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình (Quận 7, 10, 11). Qua\r\nđó, góp phần thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức,\r\ntăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.

\r\n\r\n

- Đối với công tác thanh tra, kiểm\r\ntra công vụ, trong 04 năm (2011, 2012, 2013 và 2014), Sở Nội vụ đã triển khai\r\n25 đoàn thanh tra công vụ, 08 lần thanh tra kiểm tra công vụ đột xuất theo chỉ\r\nđạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, tiếp nhận, giải quyết 734 đơn thư khiếu nại,\r\ntố cáo.

\r\n\r\n

- Thực hiện chính sách thu hút nhân\r\ntài, Ủy ban nhân dân Thành phố Thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND\r\nngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu\r\nhút và sử dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định\r\nsố 5715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 về ban hành quy chế thực hiện thí điểm\r\nmột số chính sách thu hút chuyên gia khoa học công nghệ.

\r\n\r\n

e) Về công chức cấp xã

\r\n\r\n

Số lượng công chức cấp phường - xã,\r\nthị trấn hiện nay là 3.052. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo\r\nquy định là 5.289 người.

\r\n\r\n

- Đối với cán bộ chủ chốt phường -\r\nxã, thị trấn:

\r\n\r\n

Về trình độ lý luận chính trị: số cán\r\nbộ, công chức có trình độ Trung cấp chính trị trở lên khoảng hơn 77,30%.

\r\n\r\n

Về quản lý nhà nước: có trên 57%\r\ncông chức hành chính xếp ngạch Chuyên viên và tương đương trở lên được bồi dưỡng\r\nkiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên trở lên.

\r\n\r\n

- Đối với công chức chuyên môn phường,\r\nxã, thị trấn, tỉ lệ cán bộ, công chức có trình độ quản lý nhà nước và lý luận\r\nchính trị theo chức danh chuyên môn còn thấp (lý luận chính trị khoảng 68,30%,\r\nquản lý nhà nước đạt khoảng 56,30%).

\r\n\r\n

4.2 Những tồn tại, hạn chế và\r\nnguyên nhân

\r\n\r\n

- Công\r\ntác triển khai và xây dựng Kế hoạch đào tạo thực hiện ở một số sở - ngành, quận\r\n- huyện còn chậm, xây dựng Kế hoạch còn chung chung, chưa thể hiện số liệu, chỉ\r\ntiêu cụ thể; một số đơn vị chưa xây dựng kế hoạch dài hạn một cách bao quát, đầy\r\nđủ và đồng bộ.

\r\n\r\n

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa\r\ngắn kết chặt chẽ với chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm\r\nviệc trong bộ máy nhà nước của Thành phố.

\r\n\r\n

- Một số địa phương, đơn vị tổ chức\r\nđào tạo, bồi dưỡng còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, chưa tập trung chuẩn hóa,\r\nnâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đương nhiệm, cán bộ trẻ trong nguồn quy hoạch\r\ncác chức danh lãnh đạo, quản lý trong nhiệm kỳ tới nên hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng\r\nchưa cao.

\r\n\r\n

5. Cải cách\r\ntài chính công

\r\n\r\n

5.1 Kết quả chủ yếu đạt được

\r\n\r\n

a) Tình hình triển khai các chính\r\nsách cải cách về thuế, thu nhập; tiền lương, tiền công và các chính sách an\r\nsinh xã hội

\r\n\r\n

Từ năm 2011 đến nay, công tác cải\r\ncách tài chính công của Thành phố Hồ Chí Minh tập trung chủ yếu vào Cải cách quản\r\nlý tài chính của các cơ quan hành chính và Cải cách quản lý tài chính của các\r\nđơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, năm 2014 Sở Tài chính đã trình Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố chế độ miễn giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội\r\nhóa trong một số lĩnh vực. Riêng các Đề án thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát\r\nngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp;\r\nĐề án xây dựng cơ chế thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập\r\nđang đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh\r\nphí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp nhà nước (Công ty trách nhiệm hữu\r\nhạn một thành viên); Thực hiện chi ngân sách theo kết quả công việc, vẫn trong\r\nthời gian chờ Trung ương hướng dẫn để Thành phố tham gia góp ý.

\r\n\r\n

b) Thực hiện đổi mới cơ chế tài\r\nchính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập

\r\n\r\n

- Về thực hiện cơ chế tự chủ tại\r\ncác cơ quan hành chính nhà nước:

\r\n\r\n

Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có\r\ntổng cộng 767 đơn vị được giao tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Trong đó:

\r\n\r\n

 + Khối sở - ngành: 56 đơn vị.

\r\n\r\n

 + Khối quận - huyện: 389 đơn\r\nvị.

\r\n\r\n

+ Khối phường - xã, thị trấn: 322\r\nđơn vị.

\r\n\r\n

Công tác quản lý tài chính ở các\r\nđơn vị hành chính thời gian qua đã đạt được những thành tựu sau:

\r\n\r\n

- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động\r\nvà quản lý tài chính công, các cơ quan hành chính nhà nước được mở rộng quyền tự\r\nchủ tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính trong việc sử dụng biên chế\r\nvà kinh phí quản lý hành chính được giao, đây cũng là giải pháp quan trọng nhằm\r\nthúc đẩy hoạt động của các đơn vị gắn với nhu cầu của xã hội, đảm bảo chất lượng\r\nvà có hiệu quả; đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động xã hội\r\ncủa các cơ quan hành chính, góp phần nâng cao vai trò quản lý của nhà nước\r\ntrong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

\r\n\r\n

- Các đơn vị thực hiện hoàn thiện tổ\r\nchức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả năng suất cao tạo điều kiện cho việc\r\nthực hiện tiết kiệm biên chế được giao.

\r\n\r\n

- Thông qua việc khoán biên chế và\r\nkinh phí quản lý hành chính, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được giao cho\r\ncác cơ quan và tạo điều kiện cho cơ quan chủ động hơn trong việc tổ chức sắp xếp\r\nbộ máy một cách hợp lý, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả công việc, thực\r\nhiện tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí quản lý hành chính và góp\r\nphần vào việc tăng thu nhập cho cán bộ công chức, thực hiện đúng nguyên tắc\r\ncông khai dân chủ.

\r\n\r\n

- Về thực hiện cơ chế tự chủ tại các\r\ncơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập:

\r\n\r\n

Hiện nay, trên địa bàn Thành phố\r\ncó tổng cộng 1.864 đơn vị sự nghiệp công lập với số lượng biên chế được giao là\r\n121.798 người. Trong đó:

\r\n\r\n

+ Khối sở - ngành: 355 đơn vị với\r\n48.153 biên chế được giao.

\r\n\r\n

+ Khối quận - huyện, phường - xã:\r\n1.509 đơn vị 73.645 biên chế được giao.

\r\n\r\n

Số đơn vị được giao tự chủ tài\r\nchính là 1.855/1864 đơn vị, còn 09 đơn vị thuộc Khối quận huyện chưa được giao\r\ntự chủ tài chính do mới thành lập trong năm 2014.

\r\n\r\n

Việc giao tự chủ tài chính cho đơn\r\nvị sự nghiệp công lập thời gian qua đã đạt được những kết quả sau:

\r\n\r\n

- Các đơn vị sự nghiệp căn cứ nguồn\r\ntài chính chủ động xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo và nâng cao chất\r\nlượng hoạt động sự nghiệp.

\r\n\r\n

- Về việc tạo nguồn thu: một số\r\nđơn vị sự nghiệp có lợi thế về thương hiệu, có số thu lớn và ổn định thì có điều\r\nkiện mở rộng các loại hình dịch vụ, được chủ động xây dựng mức thu tạo thêm nguồn\r\nkinh phí bổ sung cho hoạt động của đơn vị, hạn chế dần việc hỗ trợ từ ngân\r\nsách.

\r\n\r\n

- Việc đóng góp cho ngân sách\r\n(thông qua thuế) ngày một tăng do đơn vị khai thác các nguồn thu dịch vụ nhằm\r\nđáp ứng nhu cầu của người dân (nhất là lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề), bên\r\ncạnh đó vẫn đảm bảo nhiệm vụ chính trị được giao, nhiệm vụ xã hội như chăm lo\r\ncho người nghèo, gia đình chính sách.

\r\n\r\n

- Các đơn vị sự nghiệp (đặc biệt\r\nlà lĩnh vực giáo dục, y tế) từng bước chủ động huy động vốn để đầu tư, tăng cường\r\ncơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự\r\nnghiệp tác động tích cực đến nguồn thu và tạo thêm dịch vụ chất lượng cao cho\r\nxã hội.

\r\n\r\n

- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu\r\ntrách nhiệm tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

\r\n\r\n

Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn\r\nvị trên địa bàn Thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu\r\ntrách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong\r\nđó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực\r\nhiện việc chuyển đổi. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các\r\nđơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để thực hiện việc chuyển đổi\r\ntheo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định\r\n115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

\r\n\r\n

d) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các\r\nnguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa\r\ngia đình, thể dục, thể thao tại địa phương

\r\n\r\n

Sở Tài chính đã có Tờ trình số\r\n11080/TTr-STC-BVG ngày 09 tháng 12 năm 2014 trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban\r\nhành Quyết định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã\r\nhội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục,\r\nthể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

Ngày 06 tháng 02 năm 2015, Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố có Công văn số 723/UBND-ĐTMT trình Thường trực Hội đồng nhân\r\ndân Thành phố xem xét, có ý kiến để Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, thực hiện\r\nthống nhất trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

5.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên\r\nnhân

\r\n\r\n

- Hàng năm, Thành phố đều có tính toán để điều chỉnh định mức\r\nkhoán kinh phí nhưng không theo kịp sự biến động của giá cả thị trường nên có ảnh\r\nhưởng nhất định đến thu nhập tăng thêm của cán bộ công chức. Mặt khác, với khối\r\nlượng công việc phát sinh ngày càng nhiều, cường độ làm việc của cán bộ công chức\r\nngày càng cao, thì thu nhập tăng thêm vẫn chưa thực sự trở thành động lực kích\r\nthích để cán bộ công chức làm việc tốt hơn.

\r\n\r\n

- Trong vài năm gần đây, nguồn thu\r\nngân sách đôi khi không đảm bảo nên một số quận - huyện, phường - xã bị hụt\r\nthu, mất cân đối dẫn đến việc thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập cho cán bộ công\r\nchức cuối năm, đặc biệt là các đơn vị khối phường, xã gặp nhiều khó khăn.

\r\n\r\n

6. Về hiện đại\r\nhóa nền hành chính

\r\n\r\n

6.1 Kết quả chủ yếu đạt được

\r\n\r\n

a) Ứng dụng công nghệ thông tin\r\n(CNTT) trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương

\r\n\r\n

 - Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nban hành Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 về phê duyệt\r\n“Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 -\r\n2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt Đề\r\ncương quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố đến năm 2025. Sở Thông tin và\r\nTruyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt\r\ntrong chương trình này trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncác cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh\r\nnâng cấp Trang thông tin điện tử Thành phố (HCM Cityweb) và các trang thành\r\nviên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị,\r\ncác yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số\r\n43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh\r\nthông tin. Việc cung cấp thông tin đầy đủ trên trang thông tin điện tử tại các\r\ncơ quan hành chính nhà nước sẽ hỗ trợ người dân trong việc tra cứu thông tin,\r\nnghiên cứu các loại hồ sơ hành chính, thủ tục, các biểu mẫu hành chính, các dịch\r\nvụ công trực tuyến, cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị, về các quy định\r\npháp luật mới ban hành... Đây là hình thức cải cách hành chính mang lại nhiều lợi\r\ních và cung cấp thông tin đến gần người dân hơn.

\r\n\r\n

+ Hiện nay Thành phố đã nâng cấp hoàn\r\nchỉnh 78/78 Website của các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã\r\nđược xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb. Sở Thông tin và Truyền thông đang\r\nphối hợp với các Sở - ban - ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin nhằm\r\nđáp ứng các nội dung quy định. Đồng thời, Sở Thông tin và Truyền thông\r\ntiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến\r\ntrúc chung của Trang thông tin điện tử của Thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh\r\nmô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ\r\nthống Ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn, an ninh\r\nthông tin của hệ thống mạng Thành phố.

\r\n\r\n

- HCM Cityweb được Bộ Thông tin và\r\nTruyền thông đánh giá là một trong những trang web đứng đầu về mức độ truy cập\r\nvà cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang thông tin điện\r\ntử của các bộ, ngành, địa phương. Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định\r\nsố 6555/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ\r\ncông trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến\r\nnăm 2020 phục vụ cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

Toàn Thành phố đã triển khai 46 dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 4; 426 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 1.700 dịch vụ\r\ncông trực tuyến mức độ 2; không có dịch vụ công trực tuyến mức độ 1. Thành phố\r\nđang đánh giá lại các dịch vụ công trên cơ sở đã triển khai để thực hiện cung cấp\r\ncác dịch vụ công đáp ứng nhu cầu của người dân. Đồng thời, Thành phố đang xây dựng\r\nquy trình thực hiện nộp lệ phí trực tuyến đối với dịch vụ công trực tuyến và lệ\r\nphí thanh toán cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tạo tiền đề phát triển,\r\nsử dụng dịch vụ công qua mạng.

\r\n\r\n

- Về “một cửa điện tử”: Đến nay, đã\r\ncó 24/24 quận - huyện và 07 Sở - ban - ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ\r\nhành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”. Số lĩnh vực công khai\r\ncủa các quận - huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của\r\nThành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “một cửa điện tử” trên điện thoại\r\ndi động có ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để\r\nngười dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc, mọi nơi.

\r\n\r\n

- Hạ tầng mạng thông tin của Thành phố\r\ncũng được củng cố và tăng cường. Hệ thống Trung tâm điều hành, hệ thống mạng\r\nbăng thông rộng Thành phố (NOC) đang được vận hành và giám sát tại Công ty\r\nTrách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển công viên phần mềm Quang Trung.\r\nHiện tại, hệ thống hoạt động giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố mất\r\nkết nối và giải quyết kịp thời. Hiện đang triển khai hệ thống một cửa điện tử,\r\nHệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện tử Thành phố, Hệ thống định\r\ndanh (AD) và Cổng thông tin điện tử Thành phố (CityWeb) dựa trên hạ tầng quản\r\nlý của hệ thống NOC. Trung tâm điều hành hệ thống mạng NOC đang là điểm kết nối,\r\nliên thông giữa mạng MetroNet Thành phố và mạng Truyền số liệu chuyên dùng dành\r\nriêng cho các cơ quan Đảng và nhà nước. Hệ thống mạng Metronet đã được triển\r\nkhai tổng cộng 683 điểm kết nối các sở - ban - ngành, quận - huyện, phường -\r\nxã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc khác phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên\r\nthông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.

\r\n\r\n

- Trên cơ sở triển khai có hiệu quả hệ\r\nthống quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho toàn thành phố trên công nghệ\r\nnguồn đóng, để đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như làm chủ công nghệ, Thành phố đang triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống liên thông kết nối\r\ncác phần mềm Quản lý văn bản trên công nghệ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố và các sở - ban - ngành, quận - huyện. Đến nay, tất cả 24 quận - huyện, 12\r\nsở - ngành và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đã được kết nối vào hệ\r\nthống liên thông văn bản điện tử để nhận và gửi các văn bản điện tử thông qua\r\ncác phần mềm quản lý văn bản. Các cơ quan có số lượng văn bản điện tử liên\r\nthông nhiều là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở\r\nXây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quận 4, 8, 9, quận Tân Bình, Bình Thạnh,\r\nhuyện Nhà Bè… Trong thời gian tới, Thành phố vận hành chính thức liên thông quản\r\nlý văn bản trong cơ quan nhà nước nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay\r\nthế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử, bảo đảm hệ thống\r\nthông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin được thông suốt, kịp thời từ Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đến các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện.

\r\n\r\n

- Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được\r\ntriển khai tại 06 điểm (Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền\r\nthông, Quận 12, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn) và đang tiếp tục khảo sát,\r\nđánh giá hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện hiện nay, nghiên cứu các giải\r\npháp mới (nhất là giải pháp phần mềm) để việc triển khai cho tất cả các cơ quan\r\nnhà nước trên địa bàn Thành phố khả thi, hiệu quả có tính đến thực tế tổ chức\r\nvà hoạt động của các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.

\r\n\r\n

- Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg ngày 22 tháng\r\n5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong\r\nhoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có chỉ đạo tại\r\nCông văn số 4465/UBND-TTTH ngày 04 tháng 9 năm 2012 về vận hành chức năng gửi\r\nnhận văn bản điện tử. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các\r\ncơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn\r\ntrước. Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 41/2011/QĐ-UBND ngày 17\r\ntháng 6 năm 2011 ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử\r\nThành phố. Hệ thống đã cấp tổng số 16.211 hộp thư điện tử, tỉ lệ số hộp thư điện\r\ntử sử dụng trong công việc là 84,2%.

\r\n\r\n

- Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số cho thông\r\ntin chỉ đạo điều hành tại các sở - ban - ngành, quận - huyện trên hệ thống\r\nCityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số.\r\nTính đến nay, tổng số đơn vị đã được cấp chứng thư số là 71 đơn vị (trong đó có\r\n24 quận - huyện, 14 Sở, 32 ban - ngành và Ủy ban nhân dân Thành phố).

\r\n\r\n

- Xây dựng các hệ thống thông tin của Thành phố:\r\ncác hệ thống thông tin cơ bản (cơ sở dữ liệu) đã triển khai trong thời gian\r\nqua: Hệ thống thông tin Văn hóa - Xã hội (cơ sở dữ liệu Hộ tịch; Cán bộ công chức;\r\nNhân khẩu - Hộ khẩu; Giáo dục, Bảo hiểm xã hội), Hệ thống thông tin Kinh tế (cơ\r\nsở dữ liệu Doanh nghiệp; số liệu xuất nhập khẩu, đầu tư…), Hệ thống thông tin\r\nQuản lý đô thị (cơ sở dữ liệu Đất đai - Xây dựng; Môi trường, Quy hoạch), Hệ thống\r\nthông tin Khoa học Công nghệ (cơ sở dữ liệu đề tài nghiên cứu khoa học; chuyên\r\ngia đầu ngành…), Hệ thống thông tin Văn hóa - Du lịch (quản lý hiện vật\r\ntại các bảo tàng tại Thành phố; hệ thống di sản văn hóa vật thể, phi\r\nvật thể tại Thành phố; Tổng đài thông tin du lịch 1087 và trạm thông\r\ntin du lịch.), triển khai dự án chuẩn hóa dữ liệu hệ thống thông tin thông tin\r\n- truyền thông nhằm chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền\r\nthông. Bên cạnh đó, Thành phố đã triển khai nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng\r\nthể công nghệ thông tin cho toàn Thành phố, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển\r\nkhai hoàn chỉnh các hệ thống thông tin của Thành phố.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao hiệu quả phục vụ\r\nnhân dân của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua “Hệ thống Đối thoại Doanh\r\nnghiệp - Chính quyền Thành phố” do Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo trực tiếp,\r\nHệ thống hiện có 42 đơn vị thành viên sở - ban - ngành, quận - huyện thường\r\nxuyên tham gia trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp và 3.106 doanh nghiệp\r\nthành viên tham gia đặt câu hỏi, trong đó có 36 hiệp hội và 3.070 doanh nghiệp.\r\nTừ năm 2011 đến nay, hệ thống đã nhận và trả lời 3.910 câu hỏi của doanh nghiệp\r\ngửi đến. Các đơn vị thành viên nhận và trả lời nhiều câu hỏi của doanh nghiệp\r\ntrong đó Cục Thuế Thành phố: 2.917 câu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:\r\n214 câu, Bảo hiểm Xã hội Thành phố: 206 câu, Sở Kế hoạch và Đầu tư: 179 câu. Về\r\nđối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, Trung tâm\r\nXúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố đã phối hợp với các đơn vị thành viên\r\nthuộc Hệ thống Đối thoại đã tổ chức 43 cuộc đối thoại tổng hợp và chuyên đề giữa\r\ndoanh nghiệp với Chính quyền Thành phố bao gồm các chủ đề về Thuế, Hải quan,\r\nLao động, Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, xây dựng, tài nguyên và môi trường… thu\r\nhút sự tham dự của 9.540 lượt người tham dự đến từ 7.227 doanh nghiệp, đã trả lời\r\nhơn 2.100 câu hỏi, thắc mắc của các doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Thực hiện chủ trương của Thành phố về việc triển khai ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin cho các dịch vụ công trực tuyến kết hợp hệ thống quản lý chất\r\nlượng (ISO),Sở Thông tin và Truyền\r\nthông đã phối hợp với các sở - ngành có liên quan triển khai ISO kết hợp triển\r\nkhai ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu của việc triển khai ISO điện tử nhằm\r\nthống nhất các quy trình, biểu mẫu trong các quy trình thủ tục hành chính tại\r\ncác đơn vị kết hợp ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong việc: Kiểm soát quy trình, dịch vụ; Quy trình đánh giá nội bộ;\r\nQuy trình xem xét hệ thống quản lý chất lượng lãnh đạo.

\r\n\r\n

Từ cuối năm 2014\r\nđến nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã tập trung triển khai một số thủ tục\r\nISO điện tử sau: Quản lý đề tài dự án nghiên cứu khoa học; Tiếp nhận công bố hợp\r\nchuẩn, hợp quy (Sở Khoa học và Công nghệ); Cấp giấy Chứng nhận đầu tư nước\r\nngoài; Đăng ký thành lập doanh nghiệp (Sở Kế hoạch và Đầu tư); Quản lý lao động\r\nnước ngoài (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Cấp phép họp báo; Cấp phép\r\nthiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên Intemet (Sở Thông tin và Truyền\r\nthông). Hiện đã triển khai được 4/7 thủ tục, dự kiến hoàn thành việc triển khai\r\nISO cho các thủ tục trên trong quý II/2015.

\r\n\r\n

b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của\r\ncơ quan hành chính

\r\n\r\n

Các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN\r\nISO 9001:2000 bao gồm: 18 sở - ngành và 24/24 quận - huyện. Các đơn vị đang tiến\r\nhành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO\r\n9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp\r\ndụng hệ thống quản lý chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các sở - ngành, Ủy\r\nban nhân dân quận - huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO\r\n9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước\r\ntriển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN\r\nISO 9001:2008. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp Thành phố và đơn vị hành chính cấp quận -\r\nhuyện như sau:

\r\n\r\n

+ Về Sở - ngành\r\nThành phố: Có 09/18 sở -\r\nngành đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính, bao gồm:\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở\r\nY tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và\r\nPhát triển nông thôn, Sở Khoa học và\r\nCông nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải,\r\nSở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 07/18 sở - ngành đã xây dựng và áp dụng ISO một\r\nphần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Sở Văn hóa - Thể thao và\r\nDu lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Thông\r\ntin và Truyền Thông, Sở Nội vụ, Thanh tra Thành phố; Có 02/18 Sở - ngành chưa thực hiện xây dựng ISO\r\n9001:2008 như: Sở Tài chính, Sở Công thương.

\r\n\r\n

+ Về Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện: Có 09/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng\r\nISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục\r\nthủ tục hành chính: Quận 2, 3, 5, 9, 12, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức, Tân\r\nPhú; 14/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã xây dựng và áp dụng ISO một\r\nphần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Quận 1, 4, 7, 8, 10, 11,\r\nquận Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, huyện Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh,\r\nHóc Môn; 01/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện chưa thực hiện\r\nxây dựng ISO 9001:2008: Quận 6.

\r\n\r\n

- Đối với các đơn vị phường - xã, thị\r\ntrấn được khuyến khích xây dựng và áp dụng ISO:

\r\n\r\n

Tính đến nay, các quận - huyện đã chỉ\r\nđạo triển khai thực hiện việc áp dụng ISO 9001:2008 đến các phường - xã, thị trấn.\r\nCụ thể như sau:

\r\n\r\n

Tỷ lệ xây dựng và áp dụng ISO trung\r\nbình tại các phường - xã, thị trấn chiếm khoảng 59,54 %. Trong đó có:

\r\n\r\n

+ 06 quận - huyện đã triển khai áp dụng\r\nISO tại các phường - xã đạt tỷ lệ 100% thủ tục hành chính, gồm: Quận 4, 5, 9,\r\n12, quận Tân Bình, Tân Phú và huyện Củ Chi.

\r\n\r\n

+ 03 đơn vị chuẩn bị triển khai áp dụng\r\nISO tại phường - xã, thị trấn: Quận 3, quận Bình Thạnh và huyện Cần Giờ.

\r\n\r\n

- Thực hiện Quyết định số\r\n19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 06 sở - ngành Thành phố\r\nvà 17 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã thực hiện công bố sự phù hợp của Hệ thống\r\nquản lý chất lượng theo quy định.

\r\n\r\n

c) Tình hình triển khai xây dựng trụ\r\nsở cơ quan hành chính ở địa phương

\r\n\r\n

Hiện nay, công tác đầu tư trụ sở phường\r\n- xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng\r\nChính phủ tại Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 về việc phê\r\nduyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành\r\nchính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

\r\n\r\n

Theo đó, tình hình thực hiện tại 322\r\nphường - xã, thị trấn thuộc 24 quận - huyện trên địa bàn Thành phố trong những\r\nnăm qua cụ thể như sau: 38 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân hiện\r\nhữu, chưa qua xây dựng, sửa chữa nâng cấp còn sử dụng được; 200 phường - xã, thị\r\ntrấn có trụ sở Ủy ban nhân dân được sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới hoàn\r\nthành từ năm 2014 trở về trước; 5 phường - xã có trụ sở Ủy ban nhân dân xây dựng\r\nmới dự kiến hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong năm 2015; 49 phường -\r\nxã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân khởi công xây dựng mới giai đoạn 2016 -\r\n2020 với tổng nhu cầu vốn là 602,628 tỷ đồng; 23 phường - xã, thị trấn có trụ sở\r\nỦy ban nhân dân được đầu tư sửa chữa, cải tạo dự kiến đưa vào sử dụng trong năm\r\n2015; 07 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân dự kiến khởi công sửa\r\nchữa, cải tạo giai đoạn 2016 - 2020 với tổng nhu cầu vốn là 20,900 tỷ đồng.

\r\n\r\n

6.2 Những tồn tại, hạn chế, nguyên\r\nnhân

\r\n\r\n

Vấn đề liên thông thông tin giữa các\r\ncơ quan quản lý nhà nước cũng là một khó khăn hiện nay. Cơ sở dữ liệu tại các\r\ncơ quan nhà nước hiện nay có rất nhiều nhưng để trích xuất thông tin, chia sẻ\r\nthông tin này như thế nào thì đang vấn đề mà thành phố đang nghiên cứu thực hiện.\r\n

\r\n\r\n

Ngoài ra, trong thời gian qua hiện trạng\r\nhạ tầng công nghệ thông tin của các phường - xã (nhất là các xã vùng xa) chưa\r\nđược các quận - huyện quan tâm đúng mức. Mặt khác, vấn đề nhân lực và trình độ\r\ncác cán bộ phường - xã trong việc sử dụng, duy trì các ứng dụng CNTT cũng đang\r\ngặp nhiều khó khăn.

\r\n\r\n

Ứng dụng CNTT theo ngành dọc (do các\r\ncơ quan Trung ương triển khai) và tại địa phương (tỉnh thành phố trực thuộc\r\nTrung ương) chưa có sự phối hợp một cách tổng thể.

\r\n\r\n

Thủ tục hành chính và qui trình ISO\r\nchưa thống nhất ở cấp quận - huyện dẫn đến việc khó khăn trong triển khai các\r\nphần mềm dùng chung, chia sẻ thông tin và liên thông dữ liệu giữa các quận -\r\nhuyện (CNTT chỉ là công cụ để giúp các qui trình ISO, TTHC thực hiện hiệu quả\r\nhơn). TTHC luôn thay đổi thường xuyên cũng là một trong những thách thức mà việc\r\ntriển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị phải đối mặt với nhiều rủi ro.

\r\n\r\n

III. ĐÁNH GIÁ\r\nCHUNG VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

\r\n\r\n

1. Những kết quả\r\ntích cực đã đạt được

\r\n\r\n

Nhìn chung, các Sở - ngành Thành phố,\r\nỦy ban nhân dân quận - huyện có quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện kế\r\nhoạch cải cách hành chính theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố. Phần lớn các chương trình đề ra đến nay đều đã được các đơn vị triển khai\r\nthực hiện.

\r\n\r\n

- Việc xây dựng các Đề án nâng cao hiệu\r\nquả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành lang\r\npháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,\r\nnâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố. Việc cải\r\ncách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản\r\nlý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy\r\nđịnh.

\r\n\r\n

- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần\r\nnâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng\r\nbước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo\r\nđảm ổn định an ninh chính trị.

\r\n\r\n

- Việc thực hiện khoán biên chế và\r\nkinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước đã giúp các\r\nđơn vị, địa phương chủ động điều hành công việc, nhiệm vụ được giao, nâng cao ý\r\nthức tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, từng bước tăng\r\nthêm thu nhập cho cán bộ, công chức, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị\r\nsự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí\r\nngân sách giao, tích cực khai thác nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chính trị cũng\r\nnhư cung cấp các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, nâng cao ý thức chi\r\ntiêu tiết kiệm, hiệu quả.

\r\n\r\n

- Ứng dụng công nghệ thông tin tại\r\ncác sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu\r\nquả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Thành phố và phục vụ người\r\ndân, doanh nghiệp; đồng thời, cổng thông tin “một cửa điện tử” đã giúp người\r\ndân có thể tra cứu mọi thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính trên một số\r\nlĩnh vực như: nhà, đất, đăng ký kinh doanh… Mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở -\r\nngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và\r\ngiúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian\r\ngiải quyết công việc.

\r\n\r\n

2. Những tồn tại,\r\nhạn chế, nguyên nhân

\r\n\r\n

a) Tồn tại, hạn chế :

\r\n\r\n

- Một số đơn vị chưa thật sự chủ động\r\ntrong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh công tác cải cách\r\nhành chính theo lĩnh vực, ngành phụ trách. Vẫn còn đơn vị chưa nhận thức đúng mức\r\nvề tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính trong việc điều hành, phát\r\ntriển kinh tế - xã hội trên địa bàn, chưa nhận thấy đầy đủ trách nhiệm phải thực\r\nhiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó\r\nthiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính tại đơn vị.

\r\n\r\n

- Công tác cải cách thủ tục hành\r\nchính của Thành phố có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, mong\r\nmuốn của người dân và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Thái độ phục vụ của cán bộ,\r\ncông chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ\r\nhơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải\r\nquyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản\r\ngây trở ngại cho việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Thành phố.\r\nMột số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu đề xuất cải\r\ncách hành chính trong thực thi công vụ.

\r\n\r\n

b) Nguyên nhân:

\r\n\r\n

- Sự quan tâm của lãnh đạo của một\r\nsố cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức\r\ncủa một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành\r\nchính.

\r\n\r\n

- Năng lực, trình độ của đội ngũ\r\ncán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng\r\nlực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề\r\nxuất các biện pháp về cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Đa số thủ tục hành chính là do\r\ncác cơ quan trung ương ban hành, Thành phố phải bảo đảm tuân thủ những quy định\r\ncủa Trung ương. Bên cạnh đó, việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một\r\ncửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính\r\ncòn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan\r\nTrung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng và Đầu\r\ntư.

\r\n\r\n

- Thủ tục hành chính và quy trình\r\nISO chưa thống nhất ở cấp quận - huyện dẫn đến việc khó khăn trong triển khai\r\ncác phần mềm dùng chung, chia sẻ thông tin và liên thông dữ liệu giữa các quận\r\n- huyện; Kinh phí cho việc duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo\r\ntiêu chuẩn ISO vào hoạt động cơ quan hành chính còn khó khăn, nhất là đối với\r\ncác sở - ngành do phải trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên được giao khoán\r\ncủa cơ quan.

\r\n\r\n

- Một số cán bộ, công chức khi giải\r\nquyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu,\r\ntiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của Thành phố.

\r\n\r\n

3. Những\r\nbài học kinh nghiệm trong triển khai cải cách hành chính

\r\n\r\n

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Thành ủy,\r\nsự chỉ đạo điều hành kiên quyết, kịp thời của Ủy ban nhân dân Thành phố được cụ\r\nthể hóa thành các Kế hoạch, Chương trình Cải cách hành chính 10 năm, 5 năm và\r\nhàng năm, phân công cụ thể các ngành,các cấp thực hiện công tác cải cách hành\r\nchính theo ngành, lĩnh vực, địa phương mà mình phụ trách. Kịp thời sơ kết, tổng\r\nkết định kỳ và đột xuất công tác cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Nâng cao nhận thức của các\r\nngành, các cấp về mục tiêu, ý nghĩa , tầm quan trọng của cải cách hành chính đối\r\nvới công cuộc xây dựng và phát triển Thành phố. Từ đó, đẩy mạnh công tác tuyên\r\ntruyền, quán triệt sâu rộng công tác cải cách hành chính đối với các ngành, các\r\ncấp và trong nhân dân.

\r\n\r\n

- Công tác chỉ đạo triển khai thống\r\nnhất cải cách hành chính từ chính phủ tới chính quyền địa phương các cấp đóng\r\nvai trò quan trọng sự thành công của cải cách hành chính, do đó phải được duy\r\ntrì và bảo đảm. Cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, gắn với\r\nquá trình tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, huy động\r\nsự tham gia của cả hệ thống chính trị theo các chương trình, kế hoạch đã được đề\r\nra.

\r\n\r\n

- Điều kiện quan trọng đảm bảo\r\nthành công của cải cách hành chính là quyết tâm chính trị và phát huy trách nhiệm\r\ncủa người đứng đầu. Trên thực tế, bài học kinh nghiệm này chưa được áp dụng triệt\r\nđể. Do đó, cần kịp thời cụ thể hóa chủ trương lấy kết quả thực hiện công tác cải\r\ncách hành chính là một trong những tiêu chí xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ\r\ncủa lãnh đạo các ngành, các cấp, làm một trong những cơ sở để đánh giá,nhận xét\r\nvà tiến hành điều động, bố trí cán bộ.

\r\n\r\n

- Bảo đảm kịp thời kinh phí và\r\nnguồn nhân lực cho công tác cải cách hành chính.

\r\n\r\n

Phần thứ hai

\r\n\r\n

PHƯƠNG HƯỚNG,\r\nNHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

\r\n\r\n

I. VỀ NỘI DUNG CẢI\r\nCÁCH HÀNH CHÍNH

\r\n\r\n

Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác\r\ncải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ,\r\nChương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2020\r\n(Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh,\r\nchuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh\r\nmẽ về củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng\r\nđội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng,\r\nphát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.

\r\n\r\n

- Thực hiện cải cách hành chính một\r\ncách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính\r\ncông và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương,\r\ncông khai minh bạch các quy định của nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên\r\nchức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải\r\ncách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý\r\nchất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.

\r\n\r\n

- Thực hiện cải cách thủ tục hành\r\nchính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải đáp ứng được\r\nmục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư và đảm bảo thi hành có hiệu quả\r\nLuật đất đai; tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận\r\nlợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí\r\ntuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế;\r\ngóp phần nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh doanh\r\nvà năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư, góp phần phòng chống\r\ntham nhũng và phát triển kinh tế - xã hội.

\r\n\r\n

II. MỤC TIÊU, KẾT\r\nQUẢ DỰ KIẾN CỦA CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

\r\n\r\n

Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục triển\r\nkhai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND\r\nngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình tổng\r\nthể cải cách hành chính nhà nước của Thành phố giai đoạn 2011-2020, cụ thể như\r\nsau:

\r\n\r\n

1. Công tác\r\nchỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực\r\nhiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến Thủ trưởng các Sở -\r\nban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực\r\nhiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính\r\nlà nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch\r\nthực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm\r\ncủa từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra,\r\nđôn đốc việc thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm việc xây dựng chương\r\ntrình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị,\r\nphòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo\r\nngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công\r\nkhai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ\r\ncải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công\r\ntác cải cách hành chính theo quy định.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách\r\nhành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nthành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên\r\nvà đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp\r\nthời chấn chỉnh những mặt còn tồn tại.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số\r\n1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định\r\nChỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,\r\nThành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7\r\nnăm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công\r\ntác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa\r\nbàn Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu\r\nquả Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt\r\nĐề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với\r\nsự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội\r\nvụ.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải\r\ncách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên\r\nđề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương\r\ntiện thông tin đại chúng (báo, đài..).

\r\n\r\n

2. Cải cách thể\r\nchế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm\r\npháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ\r\nsung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,\r\nbổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm\r\nquyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành\r\nvăn bản.

\r\n\r\n

3. Cải cách thủ\r\ntục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý\r\nphản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ\r\ntục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Thành\r\nphố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và\r\ntính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn\r\nbản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống\r\npháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công\r\nkhai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện\r\nthuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện\r\nthủ tục hành chính.

\r\n\r\n

- Cải cách thủ tục hành chính giữa\r\ncác cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ\r\nquan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế,\r\ntài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành\r\nchính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục\r\nhành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định\r\nhành chính của Thành phố.

\r\n\r\n

- Thủ tục hành chính được cải cách cơ\r\nbản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức\r\ntrên 80% vào năm 2020.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc\r\ncủa cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực\r\nhiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết\r\nquả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá\r\nnhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên\r\n80% vào năm 2020.

\r\n\r\n

4. Xây dựng tổ\r\nchức bộ máy:

\r\n\r\n

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu\r\nquả Luật Chính quyền địa phương (sau khi được công bố); đẩy mạnh nghiên cứu mô\r\nhình tổ chức cơ quan quản lý theo ngành dọc mang tính thống nhất và xuyên suốt\r\ntừ Thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn đối với một số Sở - ngành\r\ncó điều kiện.

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt\r\nđộng của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh\r\nvực quản lý, điều hành. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số\r\n24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ\r\nquan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và\r\nNghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp\r\nhuyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy hành\r\nchính Thành phố theo Luật tổ chức chính quyền địa phương.

\r\n\r\n

- Tiếp tục\r\nrà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế\r\nhiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành\r\nchính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước);\r\ntrên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại\r\ncác cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp\r\nvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy\r\nvà cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục\r\nthực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí\r\nthư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

\r\n\r\n

5. Xây dựng và\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa -\r\nhiện đại hóa Thành phố:

\r\n\r\n

- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội\r\nngũ cán bộ công chức của Thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng\r\nnâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất\r\nđạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng\r\nyêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh\r\ntế quốc tế của Thành phố. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có\r\nsố lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân\r\ndân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính\r\nnhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ\r\ncán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định\r\nrõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy\r\nphạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của\r\ncán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh\r\nvực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.\r\nTăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có\r\nchính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn\r\nthành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành\r\nnhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

\r\n\r\n

- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ\r\ncán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các Sở - ban - ngành, Ủy\r\nban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính\r\nsách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải\r\ncách hành chính các cấp.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương\r\nthức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công\r\ntác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng\r\nvào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp\r\nlý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.

\r\n\r\n

 - Xây dựng tiêu chí, quy trình\r\nđánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất,\r\nkhoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống\r\nhiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.

\r\n\r\n

- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công\r\nvụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện\r\nchế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính\r\nThành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai Đề án thí điểm\r\nthi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng, ban chuyên môn Sở - ngành\r\nThành phố, phòng, ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ\r\ntrong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.

\r\n\r\n

6. Cải cách\r\ntài chính công:

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định\r\nsố 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà\r\nnước.

\r\n\r\n

- Nghiên cứu kiến nghị đổi mới cơ chế\r\nphân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp\r\nkinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết\r\nquả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu\r\ntheo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các\r\nlĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất\r\nnhững chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa\r\ntrên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố\r\n(y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị…).

\r\n\r\n

- Cải cách và triển khai trên diện rộng\r\ncơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất\r\nlượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục,\r\ny tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công\r\ncung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

\r\n\r\n

7. Hiện đại\r\nhóa nền hành chính Thành phố:

\r\n\r\n

- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng\r\ncao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý\r\nnhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao\r\nchất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.\r\nMục tiêu để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa\r\ncác cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công\r\nchức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo\r\nđảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết\r\ncác giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường\r\nđiện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu\r\nhết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành\r\nchính ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp\r\nmọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

\r\n\r\n

- Tập trung xây dựng và triển khai\r\ncác hệ thống dùng chung trên hạ tầng dùng chung nhằm hướng đến một nền hành\r\nchính hiện đại và tập trung.

\r\n\r\n

- Xây dựng và triển khai phần mềm\r\nkhai thác thông tin; tiến hành tích hợp và khai thác 50% dữ liệu về văn hóa -\r\nxã hội, đô thị, kinh tế, khoa học công nghệ phục vụ quản lý và chỉ đạo điều\r\nhành của lãnh đạo thành phố.

\r\n\r\n

- Xây dựng và phát triển hạ tầng\r\nthông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn thành phố\r\nvới công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Kết nối hệ thống hạ\r\ntầng thông tin và truyền thông thành phố với xa lộ thông tin quốc gia và liên kết\r\nquốc tế.

\r\n\r\n

- Củng cố và tăng cường lực lượng đảm\r\nbảo an toàn thông tin của thành phố, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các\r\nchính sách, quy định về đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống\r\nthông tin thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan\r\nhành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và quận - huyện; Khuyến\r\nkhích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản\r\nlý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Đẩy mạnh thực hiện hình\r\nthức tự công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống quản lý chất\r\nlượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

\r\n\r\n

- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công\r\nsở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất\r\nlà cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị\r\nphương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ\r\ngiải quyết công việc.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với\r\nthực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

\r\n\r\n

- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện\r\nChương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách\r\nnhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở - ban - ngành Thành\r\nphố, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương\r\ntrình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến\r\nkhích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân\r\nsách Trung ương để triển khai thực hiện chương trình.

\r\n\r\n

III. CÁC GIẢI\r\nPHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016\r\n- 2020

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác chỉ đạo việc\r\nthực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đến Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,\r\nphường - xã, thị trấn.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các sở - ban - ngành,\r\nChủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc\r\nthực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành\r\nchính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế\r\nhoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách\r\nnhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm\r\ntra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội\r\nngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định\r\nrõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy\r\nphạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của\r\ncán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh\r\nvực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.\r\nTăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có\r\nchính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn\r\nthành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành\r\nnhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.

\r\n\r\n

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá\r\nviệc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh\r\ncải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Bộ\r\nchỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các sở - ngành, Ủy ban nhân dân\r\nquận - huyện. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để\r\nđánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

- Phát triển đồng bộ và song hành,\r\ntương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm\r\nnâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp\r\ndịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ\r\nchức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng\r\nthực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

- Đảm bảo kinh phí cho việc thực\r\nhiện Chương trình.

\r\n\r\n

- Cải cách chính sách tiền lương\r\nnhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có\r\nchất lượng và hiệu quả cao.

\r\n\r\n

IV. TỔ CHỨC THỰC\r\nHIỆN

\r\n\r\n

Lãnh đạo các ngành, các cấp phải xem\r\ncải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác.\r\nThủ trưởng các Sở - ban - ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân quận - huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền trực\r\ntiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ\r\nthể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai\r\nngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của\r\nChương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số\r\n23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày\r\n20 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải\r\ncách hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020.

\r\n\r\n

Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện\r\ntại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo,\r\nhướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tự kiểm tra cải cách hành chính trên các lĩnh\r\nvực:

\r\n\r\n

+ Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa\r\nbàn Thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục\r\nhành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy\r\nđịnh hành chính;

\r\n\r\n

+ Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy;\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

\r\n\r\n

+ Sở Tài chính: cải cách tài chính\r\ncông;

\r\n\r\n

+ Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ\r\nthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành\r\nchính nhà nước;

\r\n\r\n

+ Sở Thông tin và Truyền thông: thực\r\nhiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công\r\ntác tuyên truyền về cải cách hành chính;

\r\n\r\n

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục\r\nnghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn\r\nchủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;

\r\n\r\n

+ Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố:\r\nkhảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.

\r\n\r\n

Phần thứ ba

\r\n\r\n

NHỮNG KIẾN\r\nNGHỊ, ĐỀ XUẤT

\r\n\r\n

1. Đối với\r\nChính phủ và các Bộ - ngành Trung ương:

\r\n\r\n

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật\r\ncủa Trung ương chưa được rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa, còn chồng chéo,\r\nthiếu đồng bộ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức và người dân. Kiến nghị Trung\r\nương hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng,\r\nnhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa\r\nphương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền\r\nriêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ\r\nchế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong\r\nquy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ\r\nThông tư,…).

\r\n\r\n

- Chính phủ sớm ban hành Nghị định\r\nquy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm\r\nngười đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành,\r\nlĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp luật,\r\nđơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành các qui định, quy chế phối hợp\r\ngiữa Sở với Bộ - ngành.

\r\n\r\n

- Chính phủ chỉ đạo Chương trình\r\nChính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực\r\nhiện đồng bộ. Từ Trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất\r\nChính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây\r\ndựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ - ngành và Ủy ban\r\nnhân dân các tỉnh, thành phố. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho\r\nviệc tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.

\r\n\r\n

- Đối với việc thực hiện mô hình “Một\r\ncửa hiện đại” đến nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ - ngành và Trung\r\nương về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải\r\npháp về mặt cơ chế.

\r\n\r\n

2. Kiến nghị\r\nThành ủy chỉ đạo:

\r\n\r\n

- Các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là cấp\r\nủy các Sở - ngành Thành phố quan tâm hơn nữa đến công tác cải cách hành chính,\r\nxem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng. Qua kinh nghiệm\r\nthực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy Đảng quan tâm, chỉ đạo sát sao về công tác cải\r\ncách hành chính, đơn vị đó sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, giải quyết\r\ntốt các công việc hành chính.

\r\n\r\n

- Cấp ủy các Sở - ngành Thành phố,\r\nỦy ban nhân dân quận - huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực\r\nhiện cải cách hành chính tại đơn vị.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách\r\nhành chính trong các hoạt động của Đảng và các cơ quan Đảng.

\r\n\r\n

Trên đây là Báo cáo sơ kết công\r\ntác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng\r\nnhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố Hồ Chí Minh./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Bộ Nội vụ;
\r\n - TTUB: CT, PCT/VX;
\r\n - Sở Nội vụ;
\r\n - VPUB: CPVP;
\r\n - Phòng CCHC;
\r\n - L
ưu: VT, (P.CCHC-T).

\r\n
\r\n

KT. CHỦ TỊCH
\r\n PHÓ CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n Hứa Ngọc Thuận

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 152/BC-UBND Báo cáo 152/BC-UBND Báo cáo số 152/BC-UBND Báo cáo 152/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo số 152/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo 152 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 152/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 152/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 25/06/2015
Người ký Hứa Ngọc Thuận
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi