Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Báo cáo 147/BC-UBND về kết quả thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014)

Value copied successfully!
Số hiệu 147/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 03/09/2014
Người ký Lê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY BAN NHÂN DÂN
\r\n THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 147/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành phố Hồ Chí\r\n Minh, ngày 03 tháng 9 năm 2014

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO\r\nVÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n(Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014)

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số 1642/QĐ-TTCP\r\nngày 17 tháng 7 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ về\r\nviệc thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

\r\n\r\n

Xét Báo cáo số 971/TTTP-VP ngày 21\r\ntháng 8 năm 2014 của Thanh tra Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh\r\nbáo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và\r\nphòng, chống tham nhũng trên địa bàn Thành phố như sau:

\r\n\r\n

A. KHÁI QUÁT\r\nCHUNG:

\r\n\r\n

Trong những năm qua, trước tình hình\r\nthế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, kinh tế\r\nthế giới phục hồi chậm hơn dự báo,... tác động bất lợi đến kinh tế xã hội nước\r\nta nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, tình hình thiên tai, lũ lụt, dịch\r\nbệnh diễn biến phức tạp và khó lường, gây nhiều biến động, ảnh hưởng đến hoạt động\r\nsản xuất kinh doanh làm cho đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, với\r\nsự đoàn kết và nỗ lực không ngừng của các ngành, các cấp và để hoàn thành các mục\r\ntiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra, với quyết tâm thực hiện các nhiệm vụ chính\r\ntrị với kết quả cao nhất; Thành phố đã phát huy tinh thần năng động, sáng tạo\r\nvà trách nhiệm, sát sao trong công việc, chủ động xử lý công việc trong phạm vi\r\nthẩm quyền được giao; luôn quan tâm, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc\r\nthực hiện các chủ trương, chính sách, tình hình thực tế của các địa phương, đơn\r\nvị, nỗ lực phấn đấu, chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, giữ vững ổn\r\nđịnh chính trị-xã hội, đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tái\r\ncơ cấu lại nền kinh tế, nhất là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu\r\ndoanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng,\r\nphát triển thành phố nhanh và bền vững với chất lượng và tốc độ cao hơn mức\r\nbình quân chung của cả nước, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, không ngừng\r\nnâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc\r\nphòng, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố vẫn tiếp tục duy trì tốc độ\r\ntăng trưởng ổn định, hợp lý.

\r\n\r\n

Thành phố Hồ Chí Minh có tốc độ đầu\r\ntư, phát triển kinh tế - xã hội khá cao và tiến độ đô thị hóa diễn ra ngày càng\r\nnhanh, nhiều khu đô thị mới được hình thành, đã và đang tác động mạnh đến sự biến\r\nđộng về đất đai trên địa bàn. Trong ba năm qua, việc triển khai nhiều dự án xây\r\ndựng hạ tầng kỹ thuật nhằm chỉnh trang đô thị, cải thiện môi trường, chống ngập\r\nnước, giảm ùn tắt giao thông... đã tác động đến sinh hoạt, đời sống của một bộ\r\nphận dân cư bị thu hồi đất để làm công trình dự án; các chính sách pháp luật\r\nđôi khi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của một đô thị đặc biệt. Nội dung khiếu\r\nkiện chủ yếu vẫn tập trung vào lĩnh vực bồi thường, giải tỏa, tái định cư khi bị\r\nthu hồi đất tại các dự án.

\r\n\r\n

Trước tình hình trên, Thành phố đã\r\nban hành nhiều văn bản chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung nâng cao hiệu quả,\r\nchất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ khi mới phát sinh;\r\nchủ động xử lý khi xảy ra tình huống người dân tụ tập khiếu kiện đông người.\r\nTình hình khiếu kiện đông người đã từng bước được kiểm soát, không phát sinh\r\n“điểm nóng” làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự\r\nan toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

B. BÁO CÁO KẾT QUẢ\r\nTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG CHỐNG\r\nTHAM NHŨNG:

\r\n\r\n

I. Về thực hiện\r\nchức năng quản lý nhà nước:

\r\n\r\n

1. Việc ban\r\nhành các văn bản chỉ đạo, các quyết định, công văn, hướng dẫn, các kế hoạch...\r\nđể thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống\r\ntham nhũng:

\r\n\r\n

Trên cơ sở quán triệt, thực hiện nội\r\ndung Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị\r\nvà Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường\r\nvụ Thành ủy về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nđã tổ chức quán triệt một cách nghiêm túc, đồng thời đã kịp\r\nthời ban hành các văn bản để triển khai chỉ đạo thực hiện\r\nvà tổ chức quán triệt đến đội ngũ cán bộ chủ chốt cũng như\r\ntoàn thể cán bộ, công chức trên địa bàn Thành phố. Qua đó, đội ngũ cán bộ, công\r\nchức của Thành phố, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu\r\ncác cấp chính quyền từ Thành phố đến phường xã, thị trấn đều nâng cao ý thức\r\ntrách nhiệm của mình, thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo của công dân, từ đó đã tăng cường chỉ đạo\r\ntiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Vì vậy,\r\ntrong những năm qua đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu\r\nquả giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố.\r\nViệc ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về khiếu nại, tố cáo theo quy\r\nđịnh, nhất là các văn bản triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chỉ đạo\r\ncủa Chính phủ, của Thanh tra Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân Thành phố quan\r\ntâm thực hiện có hiệu quả, cụ thể.

\r\n\r\n

2. Công tác học\r\ntập, tuyên truyền, phổ biến pháp luật:

\r\n\r\n

Quán triệt và triển khai nội dung Chỉ\r\nthị 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX)\r\nvề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến\r\ngiáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết\r\nluận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm\r\n2003 của Ban Bí thư. Để triển khai công tác tuyên truyền,\r\nphổ biến pháp luật thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn Thành phố,\r\ngóp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,\r\nđáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất\r\nnước, Ủy ban nhân dân Thành phố hàng năm đều xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ\r\nbiến pháp luật trên địa bàn Thành phố. Trong những năm qua (từ năm 2011 đến 6\r\ntháng đầu năm 2014), Thành phố đã tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp\r\nluật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng với 1.491 cuộc\r\ntuyên truyền, tập huấn cho hơn 104.035 người là cán bộ, công chức và nhân dân của\r\ncác xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố; mở các lớp tập huấn kỹ năng\r\ncho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước, đơn vị sự\r\nnghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu nghiệp vụ\r\nvề tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

Đặc biệt là Thành phố đã tổ chức thực\r\nhiện Đề án 3-212/QĐ-TTg (từ năm 2008-2010) về “Tăng cường công tác phổ biến,\r\ngiáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị\r\ntrấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010” đạt được nhiều kết quả\r\ntích cực, được đánh giá cao.

\r\n\r\n

Qua công tác tập huấn, tuyên truyền,\r\nphổ biến pháp luật đã góp phần nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ\r\ncông chức và nhân dân nhất là nhân dân ở xã, phường, thị trấn, vì vậy đã làm giảm\r\nđáng kể việc khiếu nại, tố cáo tràn lan, không đúng thẩm quyền, việc công dân\r\nchấp hành pháp luật khiếu nại, tố cáo được nâng lên.

\r\n\r\n

Bên cạnh công tác tập huấn, tuyên\r\ntruyền, phổ biến pháp luật thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được Ủy\r\nban nhân dân Thành phố quan tâm chỉ đạo nhằm chuẩn hoá cán bộ làm công tác tiếp\r\ndân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong những năm qua, Thành phố đã phối hợp\r\nvới Trường Cán bộ Thanh tra tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công\r\nchức được bố trí làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,\r\ntố cáo tại các Sở, ngành, quận, huyện và phường, xã, thị trấn trên địa bàn\r\nThành phố về kỹ năng tiếp công dân, kỹ năng tranh tụng tại Tòa án và xử lý những\r\ntình huống cụ thể trong thực tiễn. Bên cạnh đó, nhằm nâng cao trình độ chuyên\r\nmôn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân ở các cấp trên địa bàn\r\nThành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3115/QĐ-UBND\r\nngày 15 tháng 6 năm 2012 về Kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân\r\nvà xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố năm 2012-2013. Văn\r\nphòng Tiếp công dân Thành phố đã phối hợp với Trường Cán bộ Thành phố tổ chức\r\ncác lớp tập huấn công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa\r\nbàn Thành phố, kết quả như sau:

\r\n\r\n

Năm 2012, có 1.189 học viên được phân\r\nbổ thành 21 lớp; trong đó: 03 lớp dành cho cán bộ của các Sở, ngành, 14 lớp\r\ndành cho cán bộ của Ủy ban nhân dân các quận, huyện và 04 lớp dành cho cán bộ\r\ncác phường, xã, thị trấn. Tổng số học viên được cấp giấy chứng nhận: 709 học\r\nviên (đạt 60%).

\r\n\r\n

Năm 2013, có 596 học viên được phân bổ\r\nthành 10 lớp; trong đó số học viên được cấp giấy chứng nhận: 474 học viên (đạt\r\n79,5 %).

\r\n\r\n

3. Công tác\r\nthanh tra trách nhiệm:

\r\n\r\n

Tổng số cuộc thanh tra trách nhiệm đã\r\nthực hiện: 321 cuộc/992 đơn vị; trong đó: thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật\r\nthanh tra: 03 cuộc/19 đơn vị; thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật Khiếu nại,\r\nLuật tố cáo: 129 cuộc/638 đơn vị; thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật phòng,\r\nchống tham nhũng: 179 cuộc/ 301 đơn vị; thanh tra trách nhiệm trong việc tiếp\r\ncông dân và xử lý đơn thư: 02 cuộc/04 đơn vị; thanh tra trách nhiệm công vụ\r\nkhác: 08 cuộc/30 đơn vị.

\r\n\r\n

Qua thanh tra phát hiện sai phạm và\r\nkiến nghị thu hồi 33.903.890.486 đồng và 25.491m2 đất. Đồng thời,\r\ngiúp cho lãnh đạo các Sở - ngành, quận - huyện kịp thời chấn chỉnh, khắc phục\r\nnhững hạn chế thiếu sót, đặc biệt là đề cao vai trò, vị trí, tầm quan trọng của\r\nThủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành và thực hiện các quy định của\r\npháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

\r\n\r\n

II. Công tác\r\nthanh tra:

\r\n\r\n

1. Thanh tra hành chính:

\r\n\r\n

1.1. Về\r\ntriển khai các cuộc thanh tra hành chính:

\r\n\r\n

- Thành phố đã thực hiện 745 cuộc\r\nthanh tra, trong đó: có 34 cuộc thanh tra năm 2010 chuyển sang và 711 cuộc\r\nthanh tra triển khai mới tại 1.459 đơn vị.

\r\n\r\n

- Về hình thức:\r\ncó 556 cuộc thanh tra theo kế hoạch và 189 cuộc thanh tra đột xuất.

\r\n\r\n

- Về tiến độ:\r\nban hành Kết luận thanh tra 681 cuộc và đang tiếp tục thực hiện 64 cuộc thanh\r\ntra.

\r\n\r\n

1.2. Về\r\nkết quả thanh tra:

\r\n\r\n

- Kết quả qua thanh tra phát hiện\r\n451/1.459 đơn vị có sai phạm; sai phạm về kinh tế là 753.037.804.064 đồng,\r\n19.550 USD, 01 căn nhà và 815.036,65m2 đất.

\r\n\r\n

- Qua thanh tra đã kiến nghị thu hồi\r\nsố tiền 504.690.542.829 đồng, 01 căn nhà và 284.652,65m2 đất; kiến\r\nnghị xử lý khác 33.694.339.294 đồng, 19.550 USD; kiến nghị xử lý hành chính 244\r\ntập thể và 446 cá nhân, chuyển cơ quan điều tra 20 vụ.

\r\n\r\n

- Kết quả thực hiện, Thành phố đã thu\r\nhồi nộp ngân sách nhà nước 280.886.858.548 đồng và 61.442,66m2 đất,\r\nvề xử lý hành chính có 17 tập thể và 182 cá nhân đã thực hiện.

\r\n\r\n

1.3. Kết quả kiểm tra việc thực hiện\r\nKết luận thanh tra:

\r\n\r\n

Thành phố đã kiểm tra, rà soát 194 kết\r\nluận, quyết định xử lý sau thanh tra, kết quả cho thấy đã thu 80.258.999.523 đồng\r\nvà 115m2 đất qua việc thực hiện các kết luận, kiến nghị từ các Đoàn\r\nthanh tra của kỳ trước.

\r\n\r\n

1.4. Đánh giá và nhận xét hoạt động\r\nthanh tra hành chính:

\r\n\r\n

Nhìn chung công tác thanh tra đã thực\r\nhiện nghiêm theo kế hoạch, chương trình đã được duyệt, chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố; Thanh tra các đơn vị chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch\r\nthanh tra, triển khai kịp thời, kết thúc đúng luật định. Nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, có chiều sâu và không dàn trải; kiến nghị xử\r\nlý chặt chẽ, rõ ràng, có tính khả thi; kết luận thanh tra đều được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà\r\nnước nhất trí, dư luận đồng tình, ủng hộ; vai trò và uy tín của ngành Thanh tra đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, kết luận thanh tra hành chính tại\r\nmột số Sở ngành có nội dung kết luận còn chưa mạnh dạn trong việc đề xuất xử lý\r\nnhững vụ việc có liên quan đến cán bộ, trách nhiệm người đứng\r\nđầu.

\r\n\r\n

2. Thanh tra chuyên ngành:

\r\n\r\n

2.1. Về triển khai các cuộc thanh tra chuyên ngành:

\r\n\r\n

Thanh tra các Sở, ngành thực hiện\r\nthanh tra, kiểm tra chuyên ngành với 100.795 cuộc thanh tra (4.837 cuộc thanh\r\ntra thành lập đoàn và 95.958 cuộc thanh tra độc lập).

\r\n\r\n

- Đối với 4.837 cuộc thanh tra thành\r\nlập Đoàn thanh tra: kết quả qua thanh tra đã phát hiện và kiến nghị thu hồi\r\n83.847.174.420 đồng và 162.902,40m2 đất.

\r\n\r\n

- Đối với 95.958 cuộc thanh tra độc lập:\r\nKết quả thanh tra đã phát hiện các đơn vị có thiếu sót, sai phạm trên các lĩnh vực\r\nnhư: vệ sinh an toàn thực phẩm, giao thông vận tải; văn hóa - thể thao - du lịch;\r\ny tế; công thương; lao động; kế toán; xây dựng,... đã ban hành 145.041 quyết định\r\nxử phạt vi phạm hành chính với số tiền xử phạt 411.214.663.787 đồng, các tổ chức,\r\ncá nhân đã nộp phạt 333.174.935.377 đồng.

\r\n\r\n

2.2. Nhận xét đánh giá hoạt động\r\nthanh tra chuyên ngành:

\r\n\r\n

Công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành\r\ncũng được tăng cường mạnh hơn, thực hiện rộng khắp và chú trọng vào các lĩnh vực “nóng”, có nhiều bức xúc, đáp ứng yêu cầu quản lý của\r\nThành phố.

\r\n\r\n

Việc đôn đốc đối tượng thanh tra thực\r\nhiện các kết luận, kiến nghị thanh tra đang từng bước được tăng cường thông qua\r\nviệc triển khai các Đoàn thanh tra việc thực hiện các kết\r\nluận, kiến nghị sau thanh tra. Tuy nhiên, do chưa có biện pháp chế tài hiệu quả\r\nnên một số đối tượng sai phạm chưa nghiêm túc thực hiện kết luận thanh tra;\r\ncông tác xử lý thu hồi tài sản vi phạm còn thấp (chủ yếu tại cấp quận, huyện).

\r\n\r\n

Thanh tra chuyên ngành còn thiếu,\r\nchưa được thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ nên còn lúng túng, thiếu chặt chẽ\r\ntrong việc ban hành các biên bản quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

\r\n\r\n

III. Thực hiện\r\npháp luật về tiếp công dân:

\r\n\r\n

1. Về địa điểm,\r\ntổ chức cán bộ, công chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố\r\ncáo:

\r\n\r\n

Trụ sở Văn phòng Tiếp công dân Thành\r\nphố đặt tại số 15 đường Nguyễn Gia Thiều, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí\r\nMinh. Văn phòng Tiếp công dân Thành phố có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị (máy vi tính, camera, máy ghi âm,...), bảo đảm nơi tiếp\r\ncông dân khang trang, lịch sự, có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phục vụ\r\ncông dân và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân hiệu quả.

\r\n\r\n

Được sự quan tâm của Thường trực\r\nThành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã bố trí cán bộ, công chức thuộc Văn phòng\r\nTiếp công dân Thành phố có phẩm chất đạo đức, có năng lực\r\nchuyên môn, có trình độ, có khả năng giải thích và nắm vững đường lối, chủ\r\ntrương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để làm\r\ncông tác tiếp công dân.

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg\r\nngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới\r\ncông tác tiếp công dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng Kế hoạch\r\ntổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân trên địa bàn Thành phố Hồ\r\nChí Minh (ban hành kèm theo Quyết định số 3764/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm\r\n2010) và ngày 18 tháng 9 năm 2012, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết\r\nđịnh số 4830/QĐ-UBND về kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân\r\ncác cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó hệ thống tiếp công dân của\r\ntoàn Thành phố được tổ chức như sau:

\r\n\r\n

* Cấp xã:

\r\n\r\n

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân\r\ncông công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm phụ trách công tác tiếp công dân.\r\nTùy vào đặc điểm tình hình của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân\r\ncông nhiệm vụ cụ thể, thời gian trực và giải quyết kiến nghị của công dân của\r\ncông chức Tư pháp - Hộ tịch, đảm bảo theo Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố ban hành.

\r\n\r\n

* Cấp huyện:

\r\n\r\n

Tiếp tục duy trì\r\nmô hình “Tổ Tiếp công dân” trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện theo\r\nQuyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện.

\r\n\r\n

* Đối với các Sở và cơ quan tương\r\nđương:

\r\n\r\n

- Đối với Thanh tra Thành phố: Giữ\r\nnguyên Phòng Tiếp công dân và xử lý đơn như hiện nay (theo Điểm b, Khoản 1, Điều\r\n7 Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ\r\nChí Minh).

\r\n\r\n

- Đối với các Ban trực thuộc Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố: Bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân, xử\r\nlý đơn.

\r\n\r\n

- Đối với các Sở quản lý Nhà nước:\r\nGiám đốc Sở chịu trách nhiệm thành lập Tổ Tiếp công dân trực thuộc Thanh tra Sở\r\nđể đảm bảo công tác tiếp công dân đạt hiệu quả.

\r\n\r\n

* Cấp Thành phố: Văn phòng Tiếp công dân Thành phố có cơ cấu tổ chức như sau: Ban Chủ\r\nnhiệm có 03 đồng chí (01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm) và 3 Phòng chuyên môn\r\nnghiệp vụ (Phòng Xử lý đơn, Phòng Kiểm tra - Đôn đốc và Phòng Hành chính - Tổng\r\nhợp) với tổng số 33 cán bộ, công chức.

\r\n\r\n

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ\r\nluôn được Ủy ban nhân dân Thành phố quan tâm chỉ đạo nhằm chuẩn hoá cán bộ làm\r\ncông tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trong những năm qua, Thành\r\nphố đã phối hợp với Trường Cán bộ Thanh tra tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo\r\ncán bộ, công chức được bố trí làm công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp,\r\nkhiếu nại, tố cáo tại các Sở, ngành, quận, huyện và phường, xã, thị trấn trên địa\r\nbàn Thành phố.

\r\n\r\n

2. Kết quả\r\ntiếp nhận, phân loại đơn thư:

\r\n\r\n

Tiếp nhận, phân loại đơn: Tổng số đơn\r\nkhiếu nại, tố cáo là 36.495 đơn (khiếu nại: 32.222 đơn; tố\r\ncáo: 4.273 đơn); tổng số đơn phản ảnh, kiến nghị là 25.936 đơn.

\r\n\r\n

Đã xử lý đơn khiếu nại, tố cáo:\r\n36.458/36.495 đơn, đạt tỷ lệ 99,9%, chuyển kỳ sau 37 đơn, trong đó: xử lý chuyển\r\ntrả lưu: 20.959 đơn; để lại giải quyết 15.499 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm\r\nquyền (gồm: khiếu nại: 14.476 đơn; tố cáo: 1.023 đơn);

\r\n\r\n

Đã xử lý đơn phản ảnh, kiến nghị:\r\n25.936/25.936 đơn, trong đó: xử lý chuyển trả lưu: 15.311 đơn; để lại giải quyết:\r\n10.625 phản ảnh, kiến nghị.

\r\n\r\n

Qua so sánh số lượng đơn thư khiếu nại,\r\ntố cáo tiếp nhận mới hàng năm trên địa bàn Thành phố đều giảm, đặc biệt trong\r\nnăm 2013, tổng số đơn khiếu nại, tố cáo so với cùng kỳ năm 2012 giảm 37% (giảm\r\n4.521 đơn), nguyên nhân giảm là do Thành phố đã thực hiện đồng bộ các biện\r\npháp, giải pháp cụ thể, như sau:

\r\n\r\n

- Ngay sau khi Nghị quyết số\r\n16/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố được\r\nban hành về công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị trên địa\r\nbàn Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ vào tình hình thực tế đã vận dụng\r\ncác quy định của pháp luật, để đảm lợi ích chính đáng của người dân, hỗ trợ tạo\r\nđiều kiện cho người dân khi bị thu hồi đất ổn định cuộc sống với nhiều biện\r\npháp như: điều chỉnh quy hoạch “treo”, có chính sách hỗ trợ thêm ngoài quy định\r\ncho người dân tại các dự án, cấp phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng\r\nđất, quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất đối với các dự án nhà ở, chủ đầu tư\r\nchưa hoàn thành các thủ tục đầu tư cũng như nghĩa vụ tài chính với nhà nước\r\nnhưng người dân đã nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã quán\r\ntriệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm\r\n2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn\r\nchỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố\r\ncáo, đã giúp công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa\r\nbàn Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chuyển biến tích cực; việc tiếp công dân được\r\nlãnh đạo Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các Sở,\r\nngành quan tâm và thực hiện thường xuyên hơn; các cơ quan,\r\nđơn vị đều bố trí lịch tiếp công dân của lãnh đạo nhằm trực tiếp chỉ đạo, giải\r\nquyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kịp thời giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của\r\nngười dân. Sự quan tâm phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội trong công\r\ntác giải quyết khiếu nại, công tác hòa giải tại các địa phương, đã góp phần\r\nthuyết phục, vận động công dân tự thỏa thuận, giải quyết tranh chấp tại cơ sở,\r\ntự nguyện chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật,\r\nhạn chế số lượng đơn khiếu nại vượt cấp, đông người, góp phần an dân, ổn định\r\ntình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Công tác tuyên truyền, giải thích,\r\nhướng dẫn công dân chấp hành và thực hiện quyền và nghĩa vụ khiếu nại, tố cáo\r\ntheo quy định pháp luật đạt nhiều kết quả tích cực; công tác tập huấn pháp luật\r\nđược tổ chức thường xuyên với nhiều hình thức, trao đổi nghiệp vụ liên Sở -\r\nngành nên tình hình giải quyết khiếu nại tại các Sở - ngành, quận - huyện có\r\nchuyển biến tốt. Nhiều trường hợp sau khi được giải thích, công dân đã tự nguyện\r\nrút đơn khiếu nại.

\r\n\r\n

3. Về kết quả\r\ntiếp công dân:

\r\n\r\n

Toàn Thành phố đã tổ chức tiếp công\r\ndân: 159.885 lượt (gồm: tiếp thường xuyên: 132.229 lượt, lãnh đạo tiếp: 27.656\r\nlượt), gồm:

\r\n\r\n

- Cấp Thành phố tiếp: (Văn phòng Tiếp\r\ncông dân Thành phố tiếp công dân thường xuyên: 10.365 lượt; Lãnh đạo Thành phố\r\ntiếp: 60 buổi/18 vụ việc công dân), trong đó:

\r\n\r\n

+ Thường trực Thành ủy: tiếp công dân\r\n20 buổi/22 vụ việc:

\r\n\r\n

* Năm 2012: Bí thư Thành ủy tiếp công\r\ndân 01 buổi/02 vụ việc, so cùng kỳ tăng 01 buổi/02 vụ việc.

\r\n\r\n

* Năm 2013: Thường trực Thành ủy tiếp\r\ncông dân 17 buổi/20 lượt, so cùng kỳ tăng 16 buổi/18 lượt, trong đó Bí thư\r\nThành ủy tiếp 06 buổi/10 lượt.

\r\n\r\n

* 6 tháng đầu năm 2014: Thường trực\r\nThành ủy tiếp công dân 02 buổi/ 02 lượt, trong đó Bí thư Thành ủy tiếp 01 buổi/01\r\nvụ việc.

\r\n\r\n

+ Thường trực Hội đồng nhân dân Thành\r\nphố: tiếp công dân 25 buổi/35 vụ việc:

\r\n\r\n

* Năm 2011: Thường trực Hội đồng nhân\r\ndân Thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp công dân 09 buổi/17\r\nvụ việc, so cùng kỳ giảm 06 buổi/10 vụ việc.

\r\n\r\n

* Năm 2012: Thường trực Hội đồng nhân\r\ndân Thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp công dân 01 buổi/01\r\nvụ việc, so cùng kỳ giảm 08 buổi/16 vụ việc.

\r\n\r\n

* Năm 2013: Thường trực Hội đồng nhân\r\ndân Thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp công dân 10 buổi/13\r\nvụ việc, so cùng kỳ tăng 09 buổi/12 vụ việc, trong đó Chủ tịch Hội đồng nhân\r\ndân Thành phố tiếp 03 buổi/06 vụ việc.

\r\n\r\n

* 6 tháng đầu năm 2014: Thường trực Hội\r\nđồng nhân dân Thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp công\r\ndân 05 buổi/04 vụ việc, trong đó Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp 03\r\nbuổi/02 vụ việc.

\r\n\r\n

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân thành phố: tiếp công dân 15 buổi/13 vụ việc:

\r\n\r\n

* Năm 2011: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố đã tiếp công dân 01 buổi/01 vụ việc, so cùng kỳ giảm 01 buổi/01 vụ\r\nviệc.

\r\n\r\n

* Năm 2012: Thường trực Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố đã tiếp công dân 02 buổi/02 vụ việc, so cùng kỳ tăng 01 buổi/01 vụ\r\nviệc.

\r\n\r\n

* Năm 2013: Chủ tịch Ủy ban nhân dân\r\nThành phố tiếp 03 buổi/02 vụ việc, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp\r\n06 buổi/06 vụ việc; so với cùng kỳ tăng 07 buổi/06 vụ việc.

\r\n\r\n

* 6 tháng đầu năm 2014: Thường trực Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã tiếp công dân 03 buổi/02 vụ việc.

\r\n\r\n

- Cấp Sở, ban, ngành tiếp: 16.875 lượt\r\n(tiếp thường xuyên: 16.001 lượt, lãnh đạo tiếp: 874 lượt).

\r\n\r\n

- Cấp quận - huyện tiếp: 78.908 lượt\r\n(tiếp thường xuyên: 65.838 lượt, lãnh đạo tiếp: 13.070 lượt).

\r\n\r\n

- Cấp xã, phường, thị trấn tiếp:\r\n53.492 lượt (tiếp thường xuyên: 40.025 lượt, lãnh đạo tiếp: 13.467 lượt).

\r\n\r\n

- Tiếp công dân đoàn đông người: Trên\r\nđịa bàn Thành phố tiếp 304 đoàn (gồm: tiếp thường xuyên: 242 đoàn, lãnh đạo tiếp:\r\n62 đoàn, gồm: cấp Thành phố tiếp: 129 đoàn; cấp quận - huyện tiếp 138 đoàn; cấp\r\nSở, ban, ngành tiếp: 23 đoàn; cấp xã, phường, thị trấn tiếp: 14 đoàn).

\r\n\r\n

- Việc tiếp công dân của lãnh đạo\r\nThành phố trong thời gian qua đã đạt được một số hiệu quả như sau:

\r\n\r\n

+ Lãnh đạo Thành phố đã thể hiện sự\r\nquyết tâm trong thực hiện Kết luận số 72-KL/TU ngày 29 tháng 10 năm 2012 của\r\nBan Thường vụ Thành ủy nhằm khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau khi kiểm điểm tự\r\nphê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về xây dựng\r\nĐảng, tạo tiền đề để các Sở - ngành, quận - huyện và các cán bộ, đảng viên nâng\r\ncao tinh thần trách nhiệm đối với công việc theo phạm vi, chức trách, nhiệm vụ\r\nđược phân công theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) về xây dựng Đảng\r\nvà củng cố niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng\r\nbộ Thành phố.

\r\n\r\n

+ Qua công tác tiếp công dân, Thường\r\ntrực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đã và đang chỉ đạo giải quyết dứt điểm đối với những trường hợp khiếu nại,\r\ntố cáo phức tạp, kéo dài hoặc giải thích, yêu cầu công dân chấp hành đối với những\r\ntrường hợp đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đúng pháp luật,\r\nkhông còn cơ sở để xem xét, giải quyết.

\r\n\r\n

+ Qua chỉ đạo và trực tiếp tiếp công\r\ndân của Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố đã tác động trong việc nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng\r\ncác Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các\r\nquận, huyện trong việc thực hiện chế độ tiếp công dân, đối thoại, giải quyết\r\ncác vấn đề bức xúc, đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công\r\ndân. Các Sở - ngành và quận - huyện đã có sự chuyển biến trong việc rút ngắn thời gian tham mưu giải quyết đơn thư của công\r\ndân và có sự rà soát đối với những trường hợp tương tự để giải quyết dứt điểm.

\r\n\r\n

IV. Thực hiện pháp\r\nluật về khiếu nại:

\r\n\r\n

1. Về theo dõi, quản lý và\r\nthụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền:

\r\n\r\n

Tiếp nhận, phân loại đơn: Tổng số đơn\r\nkhiếu nại trên địa bàn Thành phố là 32.222 đơn.

\r\n\r\n

Đã xử lý đơn khiếu nại 32.185/ 32.222\r\nđơn, đạt tỷ lệ 99,8%, chuyển kỳ sau 37 đơn, trong đó: xử lý chuyển trả lưu: 17.709\r\nđơn; để lại giải quyết 14.476 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền (trong đó: cấp\r\nThành phố: 3.135 đơn; cấp Sở - ngành: 2.035 đơn; cấp quận - huyện: 8.789 đơn; cấp\r\nxã - phường - thị trấn: 517 đơn);

\r\n\r\n

2. Kết quả\r\ngiải quyết khiếu nại:

\r\n\r\n

Tổng số đơn khiếu nại đã giải quyết\r\ntrên tổng số đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền trên địa bàn Thành phố là:\r\n13.988/14.476 đơn, đạt tỷ lệ 96,6%.

\r\n\r\n

- Qua giải quyết khiếu nại, nhất là\r\ntrong lĩnh vực khiếu nại về bồi thường, các Sở - ngành, quận - huyện đã tham mưu\r\ncho Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung một số chính sách bồi\r\nthường, hỗ trợ tại dự án cho phù hợp thực tế, đem lại quyền lợi cho công dân tổng\r\nsố tiền hơn 228 tỷ đồng và hơn 14.000m2 đất; kiến nghị thu hồi cho\r\nnhà nước với tổng số tiền hơn 15 tỷ đồng.

\r\n\r\n

- Phân tích tính chất khiếu nại đúng,\r\nsai cho thấy: đơn khiếu nại đúng là: 7%, khiếu nại sai là: 76%, khiếu nại có\r\nđúng có sai: 17%.

\r\n\r\n

* Phân tích đối với số liệu đơn khiếu\r\nnại đúng: Trong lĩnh vực bồi thường, nội dung khiếu nại tập trung những vấn đề\r\nvề đơn giá bồi thường, tái định cư, việc thu hồi đất tại các dự án đầu tư phát\r\ntriển trên địa bàn Thành phố. Qua giải quyết khiếu nại, xác định nguyên nhân lỗi\r\nchủ quan của cơ quan nhà nước như: cán bộ kiểm kê thiếu, áp dụng phương án\r\nkhông đúng, chưa xem xét hoàn cảnh khó khăn để có chính sách hỗ trợ tái định\r\ncư. Các vụ việc được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã điều chỉnh việc bồi\r\nthường và bổ sung chính sách cho phù hợp. Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành\r\nchính về xây dựng, quyết định xử phạt hành chính ban hành không đúng diện tích,\r\nvị trí và thời điểm xây dựng, làm phát sinh khiếu nại,...

\r\n\r\n

* Phân tích đối với số liệu đơn khiếu nại sai: Nội dung khiếu nại của người dân chủ yếu liên quan đến\r\nbồi thường như yêu cầu tăng giá bồi thường, so bì về chính sách bồi thường giữa\r\nnhiều dự án triển khai khác thời điểm trong cùng một khu vực, giữa dự án khác\r\nnguồn đầu tư và mục đích sử dụng đất, dẫn đến gửi đơn khiếu nại; hoặc người dân\r\nkhiếu nại để được cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết thêm quyền lợi. Các cơ\r\nquan có thẩm quyền giải quyết đã áp dụng đúng các quy định\r\npháp luật và xác định các khiếu nại đòi tăng giá bồi thường\r\ncủa người dân là không có cơ sở,... Mặt khác, một số trường hợp khiếu nại các\r\nquyết định hành chính được ban hành đúng quy định nhưng người dân vẫn khiếu nại.\r\nNgoài ra, khiếu nại cũng có liên quan đến chính sách pháp luật về đất đai thường\r\nxuyên thay đổi, cũng có nhiều trường hợp khiếu nại không được dẫn đến tố cáo.

\r\n\r\n

* Nguyên nhân việc giải quyết đơn khiếu\r\nnại vượt thời hạn quy định là do một số cơ quan đơn vị có liên quan trong công\r\ntác giải quyết khiếu nại chưa thực hiện tốt công tác phối hợp xác minh giải quyết\r\nkhiếu nại, chậm báo cáo các nội dung theo yêu cầu của đơn vị; một số trường hợp\r\nvướng mắc về pháp lý cần xin ý kiến hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp\r\nThành phố; một số trường hợp mời người dân tham gia đối thoại nhưng người dân\r\nkhông đến hoặc xin hoãn; một số hồ sơ khiếu nại phức tạp cần thời gian thu thập\r\ntài liệu của nhiêu cơ quan khác nhau để làm cơ sở giải quyết;... nên thời hạn\r\ngiải quyết khiếu nại kéo dài so với thời hạn luật định.

\r\n\r\n

- Đội ngũ cán bộ công chức làm công\r\ntác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số đơn vị có trình độ,\r\nnăng lực và kiến thức pháp luật còn hạn chế do đó khi giải quyết khiếu nại, tố\r\ncáo còn lúng túng.

\r\n\r\n

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công\r\ntác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, địa\r\nphương không ổn định, thường xuyên thay đổi, có nơi còn thiếu hoặc cán bộ làm\r\ncông tác tham mưu còn ít, trong khi số lượng đơn thuộc thẩm quyền giải quyết tại\r\nmột số địa phương nhiều, nhất là tại các địa bàn có nhiều dự án.

\r\n\r\n

- Việc tiếp nhận các tài liệu, hồ sơ\r\nliên quan đến đơn thư khiếu nại, tố cáo qua đường bưu điện\r\nđã gây không ít khó khăn cho cán bộ giải quyết vì thông thường đơn không kèm đầy\r\nđủ các tài liệu liên quan nên không đủ cơ sở để giải quyết.

\r\n\r\n

3. Về kết quả\r\nthi hành các quyết định giải quyết khiếu nại:

\r\n\r\n

- Tổng số quyết định giải quyết khiếu\r\nnại được ban hành: 3.021 quyết định.

\r\n\r\n

+ Số quyết định đã thực hiện:\r\n2.762/3.021 quyết định, đạt tỷ lệ 91,4%.

\r\n\r\n

+ Số quyết định còn tồn: 259 quyết định\r\n(gồm: 116 quyết định phải thực hiện và 143 quyết định đang được các cơ quan của\r\nThành phố và Trung ương xem xét).

\r\n\r\n

* Đánh\r\ngiá công tác thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014:

\r\n\r\n

- Nhìn chung, Chủ tịch Ủy ban nhân\r\ndân 24 quận - huyện đã quan tâm hơn công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện, kết quả\r\nthực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn\r\nThành phố đã có sự chuyên biến khá tích cực; việc tổ chức thực hiện quyết định\r\ntừng bước đi vào nề nếp. Đặc biệt, tỷ lệ quyết định đã được tổ chức thực hiện\r\nhàng năm đã được nâng lên, toàn Thành phố đạt từ 75% trở lên.

\r\n\r\n

- Tuy nhiên, trong việc tổ chức thực\r\nhiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật hiện vẫn còn các\r\ntồn tại cần khắc phục đó là: Tổng số quyết định tồn chưa\r\nthực hiện là 259 quyết định, trong đó: các quận - huyện đang tiếp tục phải thực\r\nhiện 116 quyết định. Qua đó cho thấy tình trạng quyết định giải quyết khiếu nại\r\nđã có hiệu lực pháp luật nhưng chậm được tổ chức thực hiện vẫn chưa được khắc\r\nphục triệt để.

\r\n\r\n

* Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng\r\ntrên là:

\r\n\r\n

- Các quyết định còn tồn chưa thực hiện\r\nđược chủ yếu là quyết định giải quyết của nhiều năm trước\r\ncó liên quan đến đất đai, thường là đòi lại đất có diện tích lớn, quá trình giải\r\nquyết tranh chấp kéo dài dẫn đến hiện trạng bị thay đổi; nội dung giải quyết\r\nliên quan đến nhiều người; hồ sơ giải quyết trước đây\r\nkhông xác định rõ vị trí, diện tích đất...; nên khi thực hiện quyết định gặp khó khăn trong việc xác định vị trí giao đất theo nội dung\r\ngiải quyết của quyết định, phải có sự phối hợp với các Sở, ngành, có trường hợp\r\nphải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân Thành phố.

\r\n\r\n

- Chưa có sự phối hợp tốt giữa Ủy ban\r\nnhân dân các quận - huyện với các Sở - ngành; giữa Thanh tra các quận - huyện với\r\ncơ quan tổ chức thực hiện quyết định và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân\r\ndân các quận - huyện trong việc tổ chức thực hiện quyết định.

\r\n\r\n

- Cơ quan được giao tổ chức thực hiện\r\nquyết định chưa nghiên cứu kỹ nội dung quyết định để xác định\r\nnội dung phải thực hiện, khi xây dựng kế hoạch chưa nêu rõ thời gian, biện pháp\r\nthực hiện đối với từng nội dung của quyết định dẫn đến việc thực hiện quyết định\r\nchưa đầy đủ, kéo dài.

\r\n\r\n

4. Về kết quả\r\ngiải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài:

\r\n\r\n

Ngày 19 tháng 9 năm 2013, Thanh tra\r\nChính phủ ban hành Kế hoạch số 2100/KH-TTCP về tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải\r\nquyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng. Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 631/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 về kiểm tra, rà soát, giải\r\nquyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng kéo dài trên địa bàn\r\nThành phố Hồ Chí Minh, trong đó đề ra các biện pháp, phương hướng cụ thể để giải\r\nquyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn\r\nđọng kéo dài. Theo Kế hoạch 631/KH- UBND, toàn Thành phố có 52 vụ tồn đọng, kéo dài phải tập trung giải quyết. Cụ thể:

\r\n\r\n

- Đối với 52 vụ việc mới phát\r\nsinh:

\r\n\r\n

+ Có 19/52 vụ việc đã được cơ\r\nbản giải quyết xong, đủ điều kiện để rà soát và ban hành thông báo chấm dứt, gồm:\r\n15 vụ việc đã được Thủ tướng Chính phủ xem xét, kết luận (các cơ quan\r\nđang tổ chức thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ: 12 vụ; đã tổ chức thực\r\nhiện xong kết luận của Thủ tướng Chính phủ: 03 vụ); 03 vụ việc đã được giải quyết\r\ndứt điểm, người dân không còn khiếu nại hoặc công dân đã khởi kiện ra Tòa án; 01\r\nvụ việc Thủ tướng Chính phủ đang xem xét, kết luận về phương án giải quyết.

\r\n\r\n

- Có 33/52 vụ việc các cơ quan\r\nđang giải quyết hoặc cần rà soát lại, gồm: 02 vụ việc Bộ, ngành Trung\r\nương đang xem xét, giải quyết; 08 vụ việc đang được\r\ncác cơ quan thuộc Thành phố giải quyết theo thẩm quyền (Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố đang xem xét và chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh giải quyết 01 vụ,\r\nThanh tra Thành phố 02 vụ, Sở Tài nguyên Môi trường 02 vụ, Sở Xây dựng 01 vụ,\r\nBan Tôn giáo Thành phố 01 vụ, Ủy ban nhân dân quận Tân Bình 01 vụ); 23 vụ\r\nviệc đã được giải quyết hết thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhưng công\r\ndân chưa đồng tình và tiếp tục khiếu nại (Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo\r\ngiao các Sở, ngành có liên quan tiến hành rà soát lại vụ việc để đề xuất phương\r\nán khả thi nhằm giải quyết dứt điểm: 10 vụ; có 13 vụ cần giao các\r\nSở - ngành rà soát lại).

\r\n\r\n

- Đối với 37 vụ việc thuộc Kế hoạch\r\n1130/KH-TTCP:

\r\n\r\n

+ Có 31 vụ việc đã cơ bản giải\r\nquyết xong, trong đó có 05 vụ việc đang thực hiện kết luận của Thủ tướng\r\nChính phủ, 23 vụ việc đã và đang tổ chức thực hiện phương án giải quyết\r\n(xong 02 vụ, chưa xong 21 vụ); 02 vụ việc đang xin ý kiến Thủ tướng\r\nChính phủ, 01 vụ việc các Bộ, ngành đang xem xét để thống nhất phương án\r\ngiải quyết báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

\r\n\r\n

+ Có 05 vụ việc Bộ ngành đang\r\nthực hiện kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Thanh tra Chính phủ : 04 vụ việc khiếu nại\r\ngồm: ông Nguyễn Phi Thường, ông Vũ Mai, bà\r\nLê Thị Kim Phụng, ông Quách Tài; Bộ Tài chính: Công ty cổ phần cơ khí Bình\r\nPhát);

\r\n\r\n

+ Có 01 vụ việc do vướng chủ\r\ntrương chung của Thành phố (vụ bà Phạm Thị Phúc).

\r\n\r\n

V. Thực hiện pháp luật\r\nvề tố cáo:

\r\n\r\n

1. Về tiếp nhận và xử lý đơn tố cáo:

\r\n\r\n

Tiếp nhận, phân loại đơn: Tổng số đơn\r\ntố cáo là 4.273 đơn, đã xử lý đơn tố cáo: 4.273/4.273 đơn, đạt tỷ lệ 100%;\r\ntrong đó: xử lý chuyển trả lưu: 3.250 đơn; để lại giải quyết 1.023 đơn tố cáo\r\nthuộc thẩm quyền.

\r\n\r\n

2. Kết quả giải quyết tố cáo:

\r\n\r\n

- Tổng số đơn tố cáo đã giải quyết trên tổng số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền là: 989/1.023 đơn,\r\nđạt tỷ lệ 96,6%.

\r\n\r\n

- Phân tích tính chất tố cáo đúng,\r\nsai cho thấy: tố cáo đúng: 8%, tố cáo sai: 70%, tố cáo có\r\nđúng có sai: 22%.

\r\n\r\n

- Qua giải quyết tố cáo phần lớn đơn\r\ntố cáo phát sinh tập trung vào đối tượng là cán bộ lãnh đạo phường - xã, quận -\r\nhuyện, liên quan đến lĩnh vực nhà đất, bồi thường hỗ trợ thiệt hại tại các dự\r\nán, liên quan đến việc giải quyết khiếu nại không thỏa đáng, chậm giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo người giải quyết tố cáo. Qua thẩm tra, xác minh các nội dung\r\ntố cáo hầu hết là tố cáo không có cơ sở, qua giải quyết tố cáo, kiến nghị xử lý\r\nhành chính 43 người, đã xử lý 43 người; kiến nghị thu hồi cho nhà nước với tổng\r\nsố tiền hơn 237 triệu đồng và 144m2 đất; trả lại\r\ncho công dân số tiền 102 triệu đồng.

\r\n\r\n

- Nguyên nhân giải quyết tố cáo quá hạn:\r\nnội dung đơn tố cáo phức tạp cần thời\r\ngian đi xác minh thu thập tài liệu để làm cơ sở giải quyết tố cáo, do đó cũng có\r\nmột số trường hợp chậm được giải quyết.

\r\n\r\n

- Về kết quả giải\r\nquyết tố cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm\r\n2014: Tổng số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố là 220 đơn.

\r\n\r\n

- Về kết quả giải\r\nquyết tố cáo của cấp Sở - ngành từ năm 2011 đến 6 tháng đầu\r\nnăm 2014 là: 164/169 đơn, đạt tỷ lệ 97%.

\r\n\r\n

- Về kết quả giải\r\nquyết tố cáo của cấp quận - huyện từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 là:\r\n499/519 đơn, đạt tỷ lệ 96%.

\r\n\r\n

- Về kết quả giải\r\nquyết khiếu nại của cấp xã - phường - thị trấn từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm\r\n2014 là: 113/115 đơn, đạt tỷ lệ 98%.

\r\n\r\n

C. THỰC HIỆN\r\nPHÁP LUẬT VỀ PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG:

\r\n\r\n

I. Việc quán triệt,\r\ntuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham\r\nnhũng; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về\r\nphòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của địa phương:

\r\n\r\n

1. Công tác\r\nquán triệt, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng:

\r\n\r\n

Toàn Thành phố đã tổ chức hơn 5.210\r\ncuộc tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước về\r\nphòng, chống tham nhũng đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, các ban\r\nngành đoàn thể và các tầng lớp nhân dân, với 399.981 lượt người tham dự.

\r\n\r\n

Hình thức tuyên truyền chủ yếu thông\r\nqua các cuộc hội nghị để phổ biến, giáo dục pháp luật; các cuộc họp giao ban tuần,\r\ntháng, họp Chi bộ, các buổi chào cờ tại các cơ quan, đơn vị; sinh hoạt của các\r\nđoàn thể, Ban điều hành Tổ dân phố và nhân dân. Song song công tác tuyên truyền\r\nmiệng, các quận - huyện còn thực hiện nhiều hình thức tuyên truyền khác như: in\r\nấn, phát hành hơn 1.706 cuốn tài liệu, 8.231 tờ bướm, 207.342 bản tin và tài liệu\r\nhỏi đáp về phòng, chống tham nhũng gửi đến từng cán bộ, công chức của đơn vị, từng\r\nhộ dân Tổ dân phố, tổ chức phát thanh các tin, bài... liên quan đến phòng, chống\r\ntham nhũng. Ngoài ra, Thanh tra Thành phố đã thực hiện 105 cuộc tuyên truyền phổ\r\nbiến pháp luật về phòng chống tham nhũng, Luật Khiếu nại, Luật tố cáo... cho\r\ncác đơn vị như: Tổng công ty Thương mại Sài Gòn TNHH một thành viên, Ủy ban\r\nnhân dân quận Tân Phú, huyện Bình Chánh và cán bộ, giảng viên trường Trung cấp\r\nKinh tế - Kỹ thuật Nguyễn Hữu Cảnh,... với hơn 14.410 lượt người tham dự.

\r\n\r\n

Bên cạnh công tác tuyên truyền, phổ\r\nbiến, quán triệt các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, một số\r\nSở - ngành, quận - huyện còn tuyên truyền lồng ghép một số văn bản quy phạm\r\npháp luật khác phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương\r\nvà đơn vị, cụ thể: Luật Thanh tra năm 2010, Luật Thực hành tiết kiệm, chống\r\nlãng phí, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy\r\nđịnh chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thanh tra,\r\nChỉ thị số 08/2011/CT-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố để triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của\r\nChính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh\r\ntế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Thông tư Liên tịch số 10/2011/TTLT-BNV-TTCP\r\nngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ - Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện\r\ntrợ giúp pháp lý trong việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành\r\nchính,...

\r\n\r\n

2. Việc ban\r\nhành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,\r\nvăn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng, chống tham nhũng:

\r\n\r\n

Thành phố đã ban hành nhiều văn bản để\r\nhướng dẫn chỉ đạo, tiến hành công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn\r\nThành phố, những quyết định phê duyệt Kế hoạch thanh tra công tác phòng, chống\r\ntham nhũng, thanh tra chuyên đề về phòng, chống tham nhũng các năm 2011, 2012,\r\n2013, 2014; các văn bản chỉ đạo về phổ biến, giáo dục pháp luật, biện pháp\r\nphòng ngừa tội phạm tham nhũng tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số\r\n11/NQ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ; thực hiện Chiến\r\nlược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kế hoạch 1105/KH-UBND ngày\r\n07 tháng 3 năm 2013 về việc thực hiện Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về\r\nChương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung\r\nương Đảng khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp\r\nhành Trung ương Đảng khỏa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công\r\ntác phòng, chống tham nhũng” giai đoạn 2012-2016; văn bản chỉ đạo về việc thực\r\nhiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về\r\nđưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào\r\ntạo từ năm học 2013-2014; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ\r\nChính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát\r\nviệc kê khai tài sản; học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII - Ban chấp hành\r\nTrung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI.

\r\n\r\n

3. Tình hình\r\ntổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong công tác phòng,\r\nchống tham nhũng; tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống\r\ntham nhũng:

\r\n\r\n

Thường trực Ban chỉ đạo và các Ủy\r\nviên Ban chỉ đạo đã tổ chức kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống\r\ntham nhũng; kiểm tra chuyên đề về phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực:\r\nxây dựng, bồi thường, giải phóng mặt bằng, sử dụng và quản\r\nlý ngân sách, vốn nhà nước,...

\r\n\r\n

Kể từ ngày 27\r\ntháng 8 năm 2013, Ban Nội chính Thành ủy đã đi vào hoạt động và tham mưu đắc lực\r\ncho Ban Thường vụ Thành ủy về lĩnh vực nội chính cũng như công tác phòng, chống\r\ntham nhũng. Trên cơ sở Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 được sửa đổi bổ\r\nsung năm 2007 và năm 2012, các cơ quan Thanh tra, Công an, Viện Kiểm sát nhân\r\ndân, Tòa án nhân dân đều thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác phòng, chống\r\ntham nhũng.

\r\n\r\n

4. Các kết\r\nquả khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính\r\nsách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy\r\nđịnh của pháp luật về phòng, chống tham nhũng:

\r\n\r\n

Song song với công tác tuyên truyền\r\nmiệng, Thành phố còn chỉ đạo các cơ quan báo, đài Thành phố thực hiện các\r\nchương trình chuyên đề như: Pháp luật và công dân để tuyên truyền các quy định\r\ncủa pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đưa tin phản ánh các hoạt động công\r\nkhai cải cách thủ tục hành chính; phản ánh, đưa tin các hành vi, vụ việc có dấu\r\nhiệu tiêu cực, tham nhũng; đồng thời, giới thiệu các gương tập thể, cá nhân điển\r\nhình tiêu biểu trong công tác phòng, chống tham nhũng. Qua đó, đã tạo điều kiện\r\ncho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân nắm được các quy định\r\ncủa pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trên cơ sở đó tích cực đấu tranh chống\r\ntiêu cực, tham nhũng, lãng phí; nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong chi\r\ntiêu, sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao trách nhiệm phục vụ nhân dân.

\r\n\r\n

II. Kết quả thực\r\nhiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:

\r\n\r\n

1. Việc thực\r\nhiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ\r\nchức, đơn vị:

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên\r\nchỉ đạo Thủ trưởng các Sở - ngành, quận - huyện nghiêm túc thực hiện công tác\r\nquy hoạch, bố trí, đề bạt, luân chuyển cán bộ đúng quy trình, công khai, dân chủ\r\ntrong nội bộ, khách quan trong nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức tại cơ\r\nquan, đơn vị; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ luôn được lãnh đạo các đơn vị\r\nquan tâm trong quy hoạch, chú trọng công tác luân chuyển, bổ sung nguồn cán bộ\r\ntrẻ, đào tạo chính quy, đưa về cơ sở rèn luyện thực tiễn. Hàng năm, các cấp ủy,\r\nchính quyền tổ chức nhận xét, đánh giá, rà soát, bổ sung những cán bộ trẻ, đủ\r\ntiêu chuẩn, triển vọng vào quy hoạch, đưa những cán bộ không đủ tiêu chuẩn ra\r\nkhỏi quy hoạch; tiếp tục rà soát, thay thế, xóa bỏ thủ tục không còn phù hợp,\r\ngây phiền hà cho người dân, đồng thời thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính\r\ntheo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, công khai hóa các quy trình, thủ tục\r\nhành chính có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; niêm yết công\r\nkhai các loại thủ tục, quy trình, danh sách, địa chỉ các đơn vị cung cấp dịch vụ,\r\ncác biểu mẫu, cử cán bộ trực tiếp hướng dẫn..., tạo môi trường thân thiện cho\r\nngười dân đến quan hệ về thủ tục hành chính. Thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm\r\n2011 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014, có 1.360 cơ quan, tổ chức, đơn vị được kiểm\r\ntra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, chưa phát hiện vi phạm\r\nqua công tác kiểm tra.

\r\n\r\n

2. Việc Xây\r\ndựng, ban hành và thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn:

\r\n\r\n

Thành phố đã ban hành quy định việc phân\r\ncấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự\r\nnghiệp, tổ chức chính trị - xã hội để phát huy trách nhiệm và quyền chủ động\r\ncho Thủ trưởng đơn vị trong việc quyết định mua sắm, sửa chữa trang thiết bị và\r\nphương tiện làm việc cho cán bộ, công chức, người đứng đầu theo đúng quy định.

\r\n\r\n

Theo báo cáo của các Sở - ngành, quận - huyện cho\r\nthấy hầu hết cơ quan, đơn vị đều có xây dựng quy chế chi tiêu nội\r\nbộ và các quy chế khác có liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; thực hiện\r\nchế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành\r\nchính đối với các cơ quan hành chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số\r\n03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ\r\nhướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của\r\nChính phủ. Thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014, các Sở - ngành, quận - huyện đã triển khai 687\r\ncuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; ban hành mới 196\r\nvăn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn và tiến hành sửa đổi 21 văn bản.

\r\n\r\n

3. Việc cán\r\nbộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng:

\r\n\r\n

Theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị,\r\nthời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014, có 08 cá\r\nnhân và tập thể y, bác sĩ Bệnh viện Bình Chánh nộp lại quà tặng với tổng giá trị\r\nlà 501.624.000 ngàn đồng và thu hồi nộp ngân sách 12 triệu đồng đối với 02 trường\r\nhợp vi phạm quy chế nộp lại quà tặng.

\r\n\r\n

4. Về xây dựng,\r\nthực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức:

\r\n\r\n

Thực hiện Quyết định số\r\n03/2007/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức\r\nlàm việc trong bộ máy chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã\r\nxây dựng và thực hiện công khai những quy định về thái độ ứng xử của cán bộ,\r\ncông chức trong làm việc, tiếp xúc, giải quyết công việc cho công dân, tổ chức,\r\ndoanh nghiệp và luôn xem đây là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ\r\nhoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời phục vụ\r\ncho công tác phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hàng năm. Các\r\ncấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc\r\nthực hiện quy tắc này, định kỳ khảo sát, lấy ý kiến của\r\ncông dân, doanh nghiệp; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những\r\nhạn chế; qua đó, đã giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị khắc phục những hạn chế yếu kém, xây dựng\r\ntác phong, thái độ làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, hòa nhã hơn; mức độ hài\r\nlòng của công dân và doanh nghiệp tăng lên.

\r\n\r\n

Theo niên độ báo cáo, có 1.839 cơ\r\nquan, tổ chức, đơn vị được kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ,\r\ncông chức, đã xử lý 05 trường hợp (xử lý kỷ luật 04 trường hợp với hình thức\r\nkhiển trách và 01 trường hợp cắt thi đua) vi phạm quy chế cơ quan và thái độ ứng\r\nxử với người dân.

\r\n\r\n

5. Về chuyển đổi\r\nvị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:

\r\n\r\n

Thực hiện Nghị định 158/2007/NĐ-CP\r\nngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại\r\nNghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ) quy định\r\ncác danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối\r\nvới cán bộ, công chức, viên chức. Thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày\r\n31 tháng 5 năm 2014, có 244 cơ quan, đơn vị báo cáo đã lập danh sách vị trí\r\ncông tác của cán bộ, công chức, viên chức phải chuyển đổi và đã tiến hành chuyển\r\nđổi 1.406 trường hợp. Các lĩnh vực chuyển đổi chủ yếu là: kế toán, thủ quỹ, tư\r\npháp, thanh tra xây dựng, địa chính-nhà đất, thủ kho, quản lý thị trường.

\r\n\r\n

6. Về thực hiện\r\ncác quy định về minh bạch tài sản, thu nhập:

\r\n\r\n

- Việc kê khai tài sản, thu nhập hàng\r\nnăm thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014 của cán bộ,\r\ncông chức được các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc theo Nghị định\r\nsố 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định số\r\n68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP\r\nngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kê khai, minh bạch tài sản thu nhập\r\nvà Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ\r\nhướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Việc thực hiện\r\ncông khai bản kê khai tài sản thu nhập cũng được các đơn vị thực hiện bằng các\r\nhình thức theo quy định như: niêm yết tại cơ quan, đơn vị hoặc công khai trong\r\ncác cuộc họp.

\r\n\r\n

- Chưa phát hiện trường hợp vi phạm\r\nquy định về kê khai tài sản thu nhập; ban hành quyết định xác minh tài sản thu\r\nnhập đối với 01 trường hợp tại Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.

\r\n\r\n

7. Về xử lý\r\ntrách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi\r\ntham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý phụ trách:

\r\n\r\n

Thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011\r\nđến ngày 31 tháng 5 năm 2014, đã tiến hành xử lý trách nhiệm\r\nngười đứng đầu theo quy định đối với 05 trường hợp vì để xảy ra hành vi tham\r\nnhũng, tiêu cực khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

\r\n\r\n

8. Việc thực\r\nhiện cải cách hành chính:

\r\n\r\n

- Công tác cải cách thủ tục hành\r\nchính được Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện;\r\ntrong đó, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung ứng nhiều dịch\r\nvụ công tiện ích, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp khi liên hệ với chính\r\nquyền; tiếp tục cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất đầu\r\nmối tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại một bộ phận;\r\nđơn giản hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuế, hải quan, quy hoạch, đất\r\nđai, xây dựng,... kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh; áp dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng ISO 9001: 2008 đến phường - xã - thị trấn; tổ chức Hội nghị\r\nchuyên đề tập huấn rà soát thủ tục hành chính cho các Sở - ngành, quận - huyện;\r\ntổ chức Hội nghị Tổng kết công tác cải cách hành chính...

\r\n\r\n

- Thực hiện công tác phối hợp kiểm\r\ntra, xử lý tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính, khiếu nại, tố cáo cho cá nhân\r\nvà tổ chức trên địa bàn Thành phố; Thực hiện “Thư xin lỗi” đối với các trường hợp\r\ngiải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức bị trễ hạn. Các Sở - ngành, quận - huyện\r\nduy trì tốt việc phát phiếu nhận xét cho công dân đến giao dịch hành chính để\r\nđánh giá mức độ hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính và thái độ\r\nlàm việc, tiếp xúc của cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

9. Tăng cường\r\náp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, tổ\r\nchức, đơn vị:

\r\n\r\n

Thực hiện Chương trình số 01/CTr-UBND\r\nngày 11 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện nhiệm vụ\r\ntrọng tâm trong công tác cải cách hành chính năm 2014, đa số các Sở - ngành, quận\r\n- huyện đều tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng ứng dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong công tác quản lý nhà nước và cung cấp dịch\r\nvụ hành chính cho cá nhân, tổ chức nhằm giải quyết công việc hành chính đạt kết\r\nquả tốt nhất, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ cán bộ,\r\ncông chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc đạt\r\n93%. Thời kỳ từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014 có 1.756\r\ncơ quan, tổ chức, đơn vị đã áp dụng ISO trong quản lý hành chính.

\r\n\r\n

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các quận -\r\nhuyện đã tổ chức thực hiện phần mềm quản lý công việc của cán bộ, công chức qua\r\nđường truyền mạng nội bộ (quận 1, quận 4, quận 7…); thực\r\nhiện tổng đài người dân góp ý xây dựng chính quyền nhằm chấn chỉnh các vấn đề về\r\ntrật tự đô thị, vệ sinh môi trường...

\r\n\r\n

10. Phương thức\r\nthanh toán, trả lương qua tài khoản:

\r\n\r\n

Đến nay, 100% đơn vị trực thuộc trên\r\nđịa bàn Thành phố đã thực hiện việc thanh toán, trả lương qua tài khoản. Nhìn\r\nchung việc trả lương qua tài khoản được thực hiện tốt trong thời gian qua.

\r\n\r\n

III. Kết quả\r\nphát hiện và xử lý tham nhũng:

\r\n\r\n

1. Kết quả phát hiện tham nhũng\r\nqua các hoạt động tự kiểm tra nội bộ; hoạt động thanh tra, kiểm toán; công tác\r\ngiải quyết khiếu nại, tố cáo; điều tra, truy\r\ntố, xét xử theo thẩm quyền:

\r\n\r\n

- Thời kỳ niên độ báo cáo, phát hiện\r\ncác trường hợp: 01 công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cần Giờ đã nhận tiền của dân hứa giúp làm thủ tục hợp thức hóa nhà đất,\r\n01 công chức của Ủy ban nhân dân Phường 8, Quận 6; 01 công chức Tư pháp của Ủy\r\nban nhân dân Phường 13, Quận 11 có hành vi lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm\r\ntrái pháp luật với mục đích vụ lợi và chưa thành khẩn khai nhận hành vi vi phạm\r\ncủa mình; khai trừ Đảng vì đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi\r\nthi hành nhiệm vụ, công vụ và giả mạo trong công tác vì vụ\r\nlợi; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn đã có hành vi lập\r\ndanh sách khống 36 hộ nhận tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước về xây dựng nhà vệ\r\nsinh hợp chuẩn để chiếm đoạt số tiền 14.400.000 đồng; phát\r\nhiện, xử lý 07 công chức, nhân viên thanh tra xây dựng tại các phường 4, 9 và\r\n15 quận Phú Nhuận có hành vi vi phạm quy trình xử lý vi phạm xây dựng, nhũng\r\nnhiễu trong thực thi công vụ, nhận tiền của chủ đầu tư.

\r\n\r\n

- Ông Lê Quốc Cường - nguyên Trưởng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1 đã lợi dụng chức vụ, quyền\r\nhạn cố ý làm trái các quy định của nhà nước, có dấu hiệu\r\ntham nhũng, chiếm đoạt tài sản; Tổ Thanh tra xây dựng Phường 14, Quận 8 có dấu\r\nhiệu nhận hối lộ bao che công trình xây dựng tại 36PB, Hoài Thanh, Phường 14,\r\nQuận 8.

\r\n\r\n

2. Kết quả xử lý hành chính:

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Ủy ban nhân dân Phường 13, Quận 11 đã ra quyết định xử lý kỷ\r\nluật công chức vi phạm với hình thức “buộc thôi việc”; Ủy ban nhân dân Phường\r\n8, Quận 6 đã ra quyết định kỷ luật đối với 01 công chức của phường với hình thức\r\nkỷ luật là “hạ bậc lương”; xử lý 07 công chức, nhân viên thanh tra xây dựng tại\r\ncác phường 4, 9 và 15 quận Phú Nhuận, trong đó: 01 cảnh cáo, 01 khiển trách, 01\r\nphê bình nghiêm khắc, 04 cho thôi việc bằng hình thức chấm dứt hợp đồng.

\r\n\r\n

3. Xử lý hình sự đối với người\r\ncó hành vi tham nhũng:

\r\n\r\n

Tòa án nhân dân Thành phố đã đưa ra\r\nxét xử và tuyên án 04 năm tù giam đối với trường hợp Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ\r\nnữ xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn đã có hành vi lập danh sách khống 36 hộ nhận tiền\r\nhỗ trợ từ ngân sách nhà nước về xây dựng nhà vệ sinh hợp chuẩn để chiếm đoạt số\r\ntiền 14.400.000 đồng.

\r\n\r\n

D. NHẬN XÉT,\r\nĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:

\r\n\r\n

I. Đánh giá\r\nchung:

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí\r\nMinh luôn nhận thức sâu sắc mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng\r\ncường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chân chính nâng cao hiệu\r\nquả chỉ đạo công tác tiếp công dân gắn với giải quyết khiếu\r\nnại, tố cáo và xem đây là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường\r\nxuyên và cần tập trung chỉ đạo; coi hiệu quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,\r\ntố cáo là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của\r\nngười đứng đầu cơ quan, đơn vị và địa phương.

\r\n\r\n

- Công tác tuyên truyền phổ biến, tập\r\nhuấn pháp luật về khiếu nại, tố cáo được quan tâm hơn, thường xuyên tổ chức với\r\nnhiều hình thức phong phú, đa dạng như trao đổi nghiệp vụ liên Sở - ngành và quận\r\n- huyện. Đặc biệt là tổ chức các buổi tuyên truyền cho cán bộ và nhân dân của\r\ncác xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố, mở các lớp tập huấn kỹ năng\r\ncho Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước, đơn vị sự\r\nnghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu nghiệp vụ\r\nvề tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Qua đó, giúp nâng\r\ncao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức và tạo được sự chuyển biến\r\nvề nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.

\r\n\r\n

- Công tác tiếp công dân được cấp ủy,\r\nchính quyền các cấp quan tâm thực hiện thường xuyên và đạt nhiều kết quả tích cực.

\r\n\r\n

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ\r\nluôn được Ủy ban nhân dân Thành phố quan tâm chỉ đạo nhằm chuẩn hoá cán bộ làm\r\ncông tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

- Công tác giải quyết các vụ việc khiếu\r\nnại, tố cáo do Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố chuyển đến Ủy ban nhân dân\r\nThành phố và các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài trong thời gian\r\nqua đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

\r\n\r\n

- Tình hình khiếu nại đông người đã tạm\r\nlắng sau khi các cơ quan chức năng của Thành phố và quận, huyện tăng cường tổ\r\nchức tiếp xúc, đối thoại với công dân, đề ra giải pháp giảm thiểu tính chất gay\r\ngắt, phức tạp của vụ việc, vận động, thuyết phục đưa người dân trở về địa\r\nphương không để ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội của\r\nThành phố.

\r\n\r\n

- Kế hoạch số 1130/KH-TTCP và số\r\n2100/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ được triển khai thực hiện khẩn trương,\r\nnghiêm túc, đúng quy trình, đặc biệt là đã chủ động có sự phối hợp chặt chẽ giữa\r\nTrung ương và địa phương góp phần giải quyết nhanh các khiếu nại của công dân tại\r\nđịa phương, đồng thời hạn chế khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương. Đặc biệt qua\r\nthực hiện Kế hoạch 1130 đã góp phần nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy\r\nĐảng, chính quyền các cấp, đồng thời tạo niềm tin của nhân\r\ndân đối với Đảng bộ chính quyền Thành phố, trách nhiệm của cán bộ, công chức được\r\nnâng lên.

\r\n\r\n

- Việc thực hiện quyết định giải quyết\r\nkhiếu nại có hiệu lực pháp luật được quan tâm thực hiện, đã góp phần nâng cao\r\nhiệu lực, hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

Nhìn chung, bằng nhiều biện pháp cụ\r\nthể nêu trên và sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, Thành phố luôn quan tâm\r\nphân tích, tổng hợp từ thực tiễn, nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh những cơ chế\r\nchính sách phù hợp hơn với tình hình thực tế tại địa phương, nhiều vấn đề mới\r\nphát sinh tại cơ sở được xử lý, giải quyết kịp thời, giảm thiểu những khiếu kiện\r\ntrong xã hội, tăng cường vận động nhân dân đồng thuận; nâng cao công tác giải\r\nquyết khiếu nại, tố cáo, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo và các lĩnh vực khác; từ đó đã có những\r\ntác dụng tích cực, tạo chuyển biến trong quản lý, phát triển đô thị, đáp ứng\r\nngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng\r\nvà phát triển Thành phố.

\r\n\r\n

II. Thuận lợi và\r\nkhó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết:

\r\n\r\n

1. Những thuận lợi:

\r\n\r\n

- Sự lãnh đạo xuyên suốt của lãnh đạo\r\ncác cấp trên địa bàn Thành phố đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của đội\r\nngũ cán bộ công chức và đảng viên, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu\r\ntrong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

- Sự phối hợp chặt chẽ giữa các\r\nngành, các cấp trên địa bàn Thành phố; sự tuân thủ pháp luật\r\nkết hợp với sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn là yếu tố\r\nquyết định đến chất lượng, hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo\r\ntrên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Gắn công tác giải quyết khiếu nại,\r\ntố cáo với công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân\r\nvà doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

\r\n\r\n

- Sự giám sát của Hội đồng nhân dân\r\nThành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam Thành phố và\r\ncác đoàn thể về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố đã\r\ngóp phần tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết\r\nkhiếu nại, tố cáo của các ngành, các cấp.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở - ngành, quận -\r\nhuyện chủ động chỉ đạo, trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan trực\r\nthuộc giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc\r\ntrách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan mình. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, bổ\r\nsung số lượng, nâng cao năng lực chuyên môn cho lực lượng là cán bộ công chức\r\nlàm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đáp ứng yêu cầu nhiệm\r\nvụ chính trị tại địa phương.

\r\n\r\n

- Công tác tuyên truyền, phổ biến\r\npháp luật về khiếu nại, tố cáo được thực hiện thường xuyên, sâu rộng đến toàn\r\nthể công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn Thành phố. Qua đó đã nâng\r\ncao nhận thức cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu\r\nnại, tố cáo trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

2. Những hạn chế, vướng mắc:

\r\n\r\n

- Nhiều hồ sơ mang tính chất phức tạp,\r\nnhất là các vụ liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo nhà đất trước\r\nđây, mất thời gian thu thập hồ sơ, chờ đo vẽ bản đồ hiện trạng, trong khi đó sự\r\nphối hợp của Ủy ban nhân dân quận - huyện trong việc cung cấp hồ sơ, báo cáo giải\r\ntrình, xác minh đôi lúc chưa kịp thời dẫn đến một số vụ việc giải quyết còn chậm\r\nvà kéo dài.

\r\n\r\n

- Việc phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp\r\nthời các cá nhân có hành vi kích động, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai\r\nsự thật; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự,\r\ngây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; xúc phạm nghiêm trọng người có\r\ntrách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa được quy định một cách cụ thể,\r\nnên xử lý gặp rất nhiều khó khăn.

\r\n\r\n

- Việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố\r\ncáo qua đường bưu điện đã gây không ít khó khăn cho cán bộ xử lý vì thông thường\r\nđơn không kèm các tài liệu liên quan nên không đủ cơ sở để xử lý.

\r\n\r\n

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công\r\ntác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, địa\r\nphương chưa đồng bộ, ổn định, thường xuyên thay đổi.

\r\n\r\n

- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết tại\r\nmột số địa phương còn nhiều, nhất là tại các địa bàn có nhiều dự án; việc thụ\r\nlý giải quyết một số vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền tại một số cơ quan, đơn vị,\r\nđịa phương còn để kéo dài quá thời gian quy định.

\r\n\r\n

- Việc tổ chức thực hiện quyết định\r\ngiải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật tại một số quận, huyện thực hiện\r\nvẫn còn chậm, giải quyết không dứt điểm dẫn đến khiếu nại kéo dài.

\r\n\r\n

- Công tác tuyên truyền pháp luật về\r\nkhiếu nại, tố cáo tuy đạt được những kết quả tích cực nhưng chủ yếu vẫn nặng về\r\nhình thức tuyên truyền miệng thông qua báo cáo viên nên chưa thật sự thu hút, hấp\r\ndẫn người dân tham gia.

\r\n\r\n

- Công tác hòa giải ở cấp cơ sở một số\r\nđịa phương chưa được quan tâm đúng mức, bố trí cán bộ kiến thức pháp luật còn hạn\r\nchế, chưa có kinh nghiệm trong công tác hòa giải dẫn đến kết quả hòa giải thành\r\nđạt không cao.

\r\n\r\n

III. Các giải pháp,\r\nnhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước:

\r\n\r\n

Để khắc phục những hạn chế, vướng mắc\r\ntrong công tác quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố đã tập trung chỉ đạo và đề ra các giải pháp chủ yếu như sau:

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ\r\nbiến pháp luật trên tất cả các lĩnh vực cho cán bộ công chức và nhân dân nhất\r\nlà đối với nhân dân ở xã, phường, thị trấn, khu phố, tổ dân phố, Mặt trận Tổ quốc\r\nvà các đoàn thể; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho\r\nđội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn\r\nthư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

- Tăng cường\r\ncông tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc tình hình khiếu\r\nnại đông người để có kế hoạch giải quyết kịp thời ngay tại\r\ncấp cơ sở; (thực hiện nghiêm túc việc tổ chức đối thoại với\r\ncông dân trong quá trình giải quyết; đảm bảo công tác giải quyết khiếu nại, tố\r\ncáo đúng quy định pháp luật, hạn chế tối đa tình trạng đơn\r\ngiải quyết tồn đọng kéo dài, quá hạn và vượt cấp.

\r\n\r\n

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,\r\ncác lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, thực hiện chính sách xã\r\nhội,... bảo đảm lãnh đạo tập trung, thống nhất, phát huy được tính chủ động,\r\nsáng tạo của các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện\r\nnhiệm vụ.

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác quản lý đất\r\nđai, kiên quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê không đúng đối tượng, sử dụng\r\nkhông hiệu quả, sai mục đích, xử lý kịp thời nghiêm minh các trường hợp vi phạm,\r\ntiêu cực, tham nhũng đất đai; triển khai thực hiện các dự án, công tác bồi thường,\r\nhỗ trợ, tái định cư nhanh, đúng quy định.

\r\n\r\n

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ cấp giấy\r\nchứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở trên địa bàn Thành phố, quản\r\nlý chặt chẽ việc sử dụng đất đầu tư xây dựng đúng quy hoạch nhằm làm giảm tình\r\ntrạng nhà đất bất hợp pháp và nhà có tính pháp lý phức tạp như hiện nay để khi\r\ntiến hành bồi thường và giải phóng mặt bằng được thuận lợi, giảm đến mức thấp\r\nnhất tình hình khiếu nại, tố cáo.

\r\n\r\n

- Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ\r\ncông chức có chất lượng, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,\r\ntrình độ, năng lực, kỹ năng nghiệp vụ, kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng với thực hiện luân chuyển; gắn chính sách tinh giản biên chế với\r\nviệc thực hiện chính sách tiền lương, nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ công\r\nchức; thu hút người tài vào làm việc trong các cơ quan của Thành phố.

\r\n\r\n

- Tăng cường công tác thanh tra trách\r\nnhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; xử\r\nlý nghiêm minh kịp thời đối với cán bộ công chức thiếu trách nhiệm, tham mưu đề\r\nxuất sai làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá\r\nnhân.

\r\n\r\n

- Duy trì thường xuyên chế độ Chủ tịch\r\nỦy ban nhân dân các cấp nghe các cơ quan tham mưu báo cáo\r\ncông tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, trên cơ sở đó chỉ đạo giải quyết kịp thời\r\nnhững khó khăn vướng mắc; kịp thời chỉ đạo điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chính\r\nsách nhất là trong lĩnh vực bồi thường, giải tỏa, tái định cư,... cho phù hợp\r\npháp luật và với thực tế tình hình tại địa phương.

\r\n\r\n

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh\r\nkính báo cáo Đoàn Thanh tra của Thanh tra Chính phủ về kết quả công tác thanh\r\ntra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn Thành\r\nphố từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Đoàn Thanh tra theo\r\n Quyết định số 1642/QĐ-TTCP ngày 17/7/2014 của Thanh tra Chính phủ;
\r\n - Thanh tra Chính phủ;
\r\n - Văn phòng Chính phủ;
\r\n - Thường trực Thành ủy;
\r\n - Thường trực HĐND Thành phố;
\r\n - T
TUB: CT, các PCT;
\r\n - Cục
III Thanh tra Chính phủ;
\r\n - Văn phòng Thành ủy;
\r\n - Ban Nội chính Thành ủy;
\r\n - Ủy ban Kiểm tra Thành ủy;
\r\n - Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP;
\r\n - Ban Pháp chế HĐNDTP;
\r\n - UBMTTQ Việt Nam Thành phố;
\r\n - Các Sở - ngành Thành phố;
\r\n - Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
\r\n - VP
UB: CPVP;
\r\n - Các Phòng CV, PCNC (2b);
\r\n - Lưu: VT, (PC/L) (kèm phụ lục)

\r\n
\r\n

CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n Lê Hoàng Quân

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 147/BC-UBND Báo cáo 147/BC-UBND Báo cáo số 147/BC-UBND Báo cáo 147/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo số 147/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo 147 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 147/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 03/09/2014
Người ký Lê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 147/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 03/09/2014
Người ký Lê Hoàng Quân
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.