Số hiệu | 04/VBHN-BTC |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 15/03/2018 |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
"\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n BỘ TÀI CHÍNH | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 04/VBHN-BTC \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 15\r\n tháng 3 năm 2018 \r\n | \r\n
NGHỊ ĐỊNH [1]
QUY\r\nĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm\r\n2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ\r\nngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm\r\n2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về\r\nthu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày 15 tháng 11 năm 2016;
2. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm\r\n2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về\r\nthu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12\r\nnăm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12\r\nnăm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm\r\n2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11\r\nnăm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật\r\nngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền\r\nsử dụng đất [2] .
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất\r\ntrong trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ\r\nđất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất\r\nnghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử\r\ndụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối\r\ntượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng\r\nđất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các\r\nmục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án\r\nđầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp\r\ncó vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở\r\nđể bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu\r\ntư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ\r\ntầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công\r\ntrình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp\r\ncho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép\r\nchuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong\r\ncác trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc\r\nđược giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền\r\ncho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao\r\ncó thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang,\r\nnghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn\r\ngốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có\r\nthu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải\r\nlà đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất\r\nở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang\r\ngiao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở,\r\nđất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01\r\ntháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu\r\nnhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải\r\nthực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tạiĐiều 6, Điều 7 ,\r\nĐiều 8 và Điều 9 Nghị định này .
Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng\r\nđất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục\r\nđích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo\r\nquy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử\r\ndụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy\r\nđịnh áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng\r\nđất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này\r\nphải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do\r\ntách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất\r\ntrong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi\r\nmột tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất\r\ntrong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá\r\nnhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất\r\ntrong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tông diện tích đất\r\nlựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa\r\nphương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật\r\nvề tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức\r\ngiao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất;\r\nnếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy\r\nđịnh của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương\r\npháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của\r\nChính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện\r\ntích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo\r\ngiá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực\r\nthuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ\r\n20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được\r\ngiao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử\r\ndụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không\r\nthông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất,\r\nchuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất\r\nkhi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền\r\nsử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ\r\nsố điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng\r\nđất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)\r\ndưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối\r\nvới các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng\r\nđể xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng\r\nđất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng\r\nđất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không\r\nthông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền\r\nsử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt\r\nhạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều\r\nchỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.
d. [3] Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân\r\ndân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)\r\nban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng hệ\r\nsố điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí\r\nliên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ\r\nchức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của\r\npháp luật về ngân sách nhà nước. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng\r\nhệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất\r\nmà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định\r\nthì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành của năm trước đó để xác định\r\ntiền sử dụng đất phải nộp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc\r\nthất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI\r\nVỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 4. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi Nhà nước giao đất
1. [4] Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được\r\nNhà nước giao đất, có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử\r\ndụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá. Việc xác định\r\ngiá khởi điểm cụ thể như sau:
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối\r\nvới trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất\r\ncủa thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá\r\nđất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ\r\nđồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với\r\ntỉnh còn lại là giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển\r\ncho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội\r\nđồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối\r\nvới trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất\r\ncủa thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá\r\nđất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng\r\nđối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại là\r\ngiá đất cụ thể do cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh\r\ngiá đất.
c) Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử\r\ndụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp\r\nluật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà\r\nnước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất\r\nthì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
\r\n Tiền sử dụng đất\r\n phải nộp \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n Giá đất tính thu\r\n tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n Diện tích đất phải\r\n nộp tiền sử dụng đất \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Tiền sử dụng đất\r\n được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Tiền bồi thường,\r\n giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) \r\n | \r\n
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện\r\ntích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà\r\nnước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định\r\ntheo quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này .
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ\r\nvào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức\r\nthực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước\r\ncó thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
3. Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp\r\nnhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng\r\nthì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
4. [5] Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng\r\nkhông đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi\r\ntrong dự án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương\r\nứng với mức tiền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất\r\ntheo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 thì khoản tiền\r\ntương ứng với mức tiền sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm tiến độ được\r\ntính bằng với tiền thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn\r\nthời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất\r\nnhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo\r\nquy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào\r\nsử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật\r\nthì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất được\r\ntính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi được giao\r\nđất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c) [6] Đơn giá thuê đất để xác định số tiền\r\nthuê đất phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định trên\r\ncơ sở giá đất tại Bảng giá đất theo mục đích sử dụng đất của dự án, hệ số điều\r\nchỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê\r\nđất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\r\nban hành.
5. [7] Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm\r\nđấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu\r\ngiá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích\r\ntính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất\r\ntrong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc\r\ntrung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ\r\nđồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ\r\nvề giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất cụ thể do\r\nSở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của\r\nđịa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy\r\nban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu\r\ngiá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích\r\ntính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất\r\ntrong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung\r\nương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối\r\nvới các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà\r\nnước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất\r\nđai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới\r\ncơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng\r\nđất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ\r\nquan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí,\r\nmục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn sử dụng đất...): 01 bản sao.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ\r\nsơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và\r\nmôi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của\r\npháp luật về thu tiền sử dụng đất, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban\r\nnhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền) phê duyệt theo\r\nquy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm,\r\ntrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính\r\nphải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị bổ\r\nsung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày tính từ\r\nngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi điểm của\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng\r\nđất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực\r\nhiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu\r\ngiá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo\r\nquy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp\r\nđược giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất\r\nphi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang,\r\nnghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục\r\nđích.
b) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất\r\nphi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng\r\nđất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất\r\nphi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng\r\n7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức\r\nchênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất\r\ntính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất\r\ncòn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục\r\nđích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,\r\nđất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng\r\nnăm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang\r\ngiao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp,\r\nđất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần,\r\nkhi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao\r\nđất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính\r\ntheo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi\r\nchuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan\r\nnhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp\r\ncông lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản\r\nlý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với\r\nviệc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến\r\nthống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
c) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được\r\nNhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa\r\ntrang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản\r\nnày.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ\r\nchức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất\r\nđai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền\r\nsử dụng đất như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền\r\nsử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng\r\nđất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất\r\nquy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của\r\nloại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển\r\nnhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục\r\nđích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận\r\nchuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển\r\nmục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng\r\nvới trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển\r\nnhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của\r\nloại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh\r\ngiá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương\r\npháp hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của\r\nloại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực\r\ntiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng\r\ncũng được xác định lại theo các phương pháp này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có\r\nnhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều\r\n103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn\r\nliền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc\r\nkhi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách\r\nthành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa\r\ntiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất\r\nnông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao\r\nkhông thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch\r\ngiữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất\r\nnông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải\r\nlà đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được\r\nNhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước\r\nngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê,\r\nkhi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới\r\nhình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7\r\nnăm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng\r\nchênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính\r\ntheo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có\r\nquyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông\r\nnghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời\r\ngian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất\r\nsang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bàng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất\r\ntính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất\r\nphi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định\r\nchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không\r\nphải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm\r\nthì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời\r\nđiểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận\r\nchuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng\r\nđất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng\r\nđất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
3. [8] Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng\r\nđất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01\r\ntháng 7 năm 2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa\r\ntiền sử dụng đất tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án được cơ quan\r\nnhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch\r\nxây dựng chi tiết xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích\r\nsử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có\r\nnguồn gốc là đất ở sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì không phải nộp tiền\r\nsử dụng đất.
4. [9] Chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có thời hạn sử dụng ổn định\r\nlâu dài có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày\r\n01 tháng 7 năm 2004 sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 01 tháng 7 năm\r\n2014 trở về sau thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng\r\nđất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất tính thu tiền\r\nthuê đất một lần cho cả thời gian thuê của đất sản xuất kinh doanh phi nông\r\nnghiệp (thương mại, dịch vụ) thời hạn 70 năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước\r\ncó thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân\r\nđối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một\r\ntrong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở,\r\ncông trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt\r\nđầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều\r\n22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất\r\nđai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất\r\nkhông phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn\r\nmức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt\r\nhạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử\r\ndụng đất theo giá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3\r\nNghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng\r\nkhông phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử\r\ndụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời\r\nđiểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều\r\n22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất\r\nđai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp\r\n50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo\r\ngiá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích\r\nđất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tạiĐiểm\r\nb, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận\r\nquyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không\r\nphải là nhà ở, nêu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh\r\ndoanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn\r\nsử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản\r\n3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất\r\ncủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân\r\nđối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7\r\nnăm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời\r\nđiểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại\r\nĐiều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật\r\nĐất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất\r\ncó nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện\r\ntích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với\r\ndiện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất\r\ntheo giá đất quy địnhĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này \r\ntại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng\r\nkhông phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với\r\nthời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định\r\ntạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất\r\nsản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại\r\nKhoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng\r\nđất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm\r\nbắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều\r\n22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất\r\nđai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp\r\n100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện\r\ntích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất\r\nở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có\r\nquyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không\r\nphải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh\r\ndoanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn\r\nsử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản\r\nxuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản\r\n3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất\r\ncủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân\r\nđối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng\r\n7 năm 2004
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như\r\nsau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15\r\ntháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ\r\nchức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử\r\ndụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng\r\nthời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có\r\ngiấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất\r\nnhư sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng\r\nđất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền\r\nsử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng\r\nđất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp\r\nđược quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo\r\nchính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực\r\nhiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định\r\ncông nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày\r\n01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng\r\nđất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước\r\nngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất\r\ntheo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa\r\nphương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công\r\nnhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng\r\nđất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo\r\ngiá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định\r\nnày tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà\r\nnước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15\r\ntháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng\r\n50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất\r\nquy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt\r\nhạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tạiĐiểm b,\r\nĐiểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận\r\nquyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được\r\nxác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu\r\nngười sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải\r\nnộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất\r\nở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định\r\nchuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 9. Thu tiền sử dụng đất\r\nkhi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân\r\nđối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật\r\nđất đai kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà\r\nnay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận [10]
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc\r\nvi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày\r\n15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật\r\nđất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) hoặc đất được giao, được\r\ncho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01\r\ntháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trường hợp được\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 9 Điều\r\n210 Luật đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tạiđiểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có\r\nquyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường\r\nhợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được\r\ntrừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền\r\nsử dụng đất phải nộp.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng\r\nkhông phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất\r\nkinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với\r\nthời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định\r\ntạiđiểm b, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất\r\nsản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại\r\nkhoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng\r\nđất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG\r\nĐẤT
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện\r\nmiễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc\r\ngiảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được\r\nNhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất\r\nkhác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện\r\nđược giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành\r\nmức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng\r\nđất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng\r\ncả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản\r\nquy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp\r\nngười thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác\r\nnhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên\r\nquan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước\r\ngiao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tạiĐiều\r\n11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được\r\nmiễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tạiĐiều 4, Điều 5 ,Điều 6, Điều 7 ,Điều 8 và Điều 9 Nghị định này .
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo\r\npháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm\r\ntiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền\r\nsử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm\r\nvi phân giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của\r\npháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được\r\nmiễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu\r\nđãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không\r\nđược miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của\r\npháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng\r\nđất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
9. [11] Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất\r\ntrong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất\r\nđối với trường hợp người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử\r\ndụng đất. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc\r\ndiện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách có liên quan và\r\nkhông thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
10. [12] Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất\r\nsản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa\r\nvụ tài chính về tiền sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định\r\ncho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước\r\nngày 01 tháng 7 năm 2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng\r\nđất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư\r\ngắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn,\r\ngiảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực\r\nhiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất\r\ntheo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
- Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp\r\ntục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án\r\nsau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ\r\ntài chính về đất đai thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà\r\nngười chuyển nhượng đã nộp.
b) Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng\r\nđất thì người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân\r\nsách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau\r\nđây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở\r\nkhi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với\r\ncách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật\r\nvề người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện\r\nkinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây\r\ndựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di\r\ndời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng\r\nChính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số\r\ntheo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở\r\nkhi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất\r\nkhông phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số,\r\nhộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo\r\nDanh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được\r\ngiao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước,\r\nđầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế\r\nhoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất\r\nđược giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ\r\ngia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp\r\ncó thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử\r\ndụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở\r\nđề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối\r\nvới hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không\r\nthuộc phạm vi quy định tạiKhoản 2 Điều 11 Nghị định này \r\nkhi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy\r\nchứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được\r\nchuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng\r\nChính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số\r\ntheo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức\r\ngiao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận\r\ncho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện\r\nđược giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử\r\ndụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở\r\nđề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền xác định\r\nvà quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối\r\ntượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tạiĐiều 11, Điều\r\n12 Nghị định này , cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số\r\ntiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền\r\nsử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước\r\nngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định\r\nsố tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn,\r\ngiảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.
Điều 13a. Trình tự, thủ tục\r\nmiễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng\r\nnghĩa trang, nghĩa địa [13]
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định\r\ngiao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất\r\nđai, người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ\r\nquan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ\r\ntục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp\r\nhồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục\r\nhành chính về đất đai thì việc luân chuyển cho cơ quan thuế theo quy định của\r\npháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ\r\ntài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ\r\nsơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan thuế xác định và ban hành quyết\r\nđịnh miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hoặc thông báo không được miễn,\r\ngiảm tiền sử dụng đất do không đủ điều kiện theo quy định.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với dự\r\nán nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
a) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà\r\nở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong\r\nđó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản\r\nchính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự\r\nán xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà\r\nở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong\r\nđó ghi rõ diện tích đất được giao và lý do miễn tiền sử dụng đất): 01 bản\r\nchính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự\r\nán xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền: 01 bản sao;
- Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp\r\ntác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo\r\nquy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá\r\ncho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo\r\nquy định của pháp luật nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01\r\nbản chính.
c) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà\r\nở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014:
- Văn bản đề nghị miễn tiền sử dụng đất (trong\r\nđó ghi rõ diện tích đất ở hợp pháp và lý do miễn tiền sử dụng đất); 01 bản\r\nchính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư xây\r\ndựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai chứng\r\nnhận diện tích đất ở hợp pháp của mình để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản\r\nsao.
d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất của dự án đầu\r\ntư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa
- Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất (trong\r\nđó ghi rõ: Diện tích đất được giao và lý do miễn, giảm sử dụng đất); 01 bản\r\nchính;
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc\r\nGiấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp\r\nthuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư):\r\n01 bản sao
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của\r\npháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ\r\nGiấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu\r\ntư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định\r\ncủa pháp luật: 01 bản sao;
- Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền: 01 bản sao.
Mục 3: THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14. Trình tự xác định,\r\nthu nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức kinh tế:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng\r\nđất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký\r\nquyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định\r\ncủa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng\r\nđất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05\r\nngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân\r\ndân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và\r\nmôi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được\r\nủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất,\r\nra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng\r\nđất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký\r\nquyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định\r\ncủa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng\r\nđất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận,\r\nchuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày\r\nlàm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng\r\nđất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền\r\nsử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ\r\nquan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên\r\nquan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra\r\nthông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận\r\nđủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp\r\ntiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của\r\ncơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất\r\nphải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này,\r\nngười sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp\r\ntiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản\r\nlý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường\r\nhợp được ghi nợ.
5. [14] Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất\r\ncó thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông\r\nbáo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa\r\nvụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy\r\nhoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì\r\nphải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về\r\ntiền sử dụng đất nêu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết\r\nlàm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo quy\r\nhoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng\r\ntheo quy định của pháp luật;
- Nộp bổ sung số tiền sử dụng đất bằng chênh lệch\r\ngiữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy\r\nhoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà\r\nnước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên\r\nvà Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế,\r\ntài nguyên và môi trường, tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính\r\nvà thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều này.
Điều 14a. Trình tự, thủ tục\r\nhoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền\r\nsử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội [15]
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề\r\nnghị hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng\r\nquyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện\r\ndự án.
2. Hồ sơ hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất\r\nđã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tra khi thực hiện dự\r\nán nhà ở xã hội
a) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định\r\ntại khoản 1 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản\r\nchính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự\r\nán xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
- Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền\r\nsử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản\r\nsao;
- Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền\r\nvào ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai\r\nđã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác\r\nmà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
b) Đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định\r\ntại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014
- Văn bản đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ: 01 bản\r\nchính;
- Quyết định hoặc văn bản chấp thuận đầu tư dự\r\nán xây dựng nhà ở xã hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Danh sách người lao động của doanh nghiệp, hợp\r\ntác xã được bố trí nhà ở có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo\r\nquy định của pháp luật nhà ở: 01 bản sao;
- Hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển nhượng quyền\r\nsử dụng đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm nhận chuyển nhượng: 01 bản\r\nsao;
- Giấy tờ, hóa đơn chứng minh số tiền đã nộp tiền\r\nvào ngân sách khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giấy tờ, biên lai\r\nđã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác\r\nmà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Thời gian giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu\r\ntrừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã\r\ntrả.
a) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận\r\nđược đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài\r\nchính xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn\r\ntrả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử\r\ndụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội.
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy\r\nban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử\r\ndụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài\r\nchính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội, Sở Tài chính có văn bản gửi\r\nCục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực hiện.
Điều 14b. Trình tự thủ tục\r\nxác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực\r\nhiện bán, chuyển nhượng [16]
1. Người mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu\r\nbán lại nhà ở xã hội có văn bản và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Văn\r\nphòng đăng ký đất đai.
2. Hồ sơ xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi\r\nbán nhà ở xã hội gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người mua, thuê mua nhà ở xã hội\r\nđề nghị xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội: 01 bản chính.
b) Hợp đồng mua, bán nhà ở xã hội: 01 bản sao.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu\r\nnhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai\r\n(nếu có) hoặc các giấy tờ, hồ sơ khi mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật\r\nvề nhà ở xã hội: 01 bản sao.
3. Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu chuyển\r\nthông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai gửi cơ quan thuế quản lý\r\nthu trực tiếp kèm theo hồ sơ do người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại\r\nkhoản 2 Điều này để xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán, chuyển nhượng\r\nnhà ở xã hội.
Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài\r\nchính về đất đai của người mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật\r\nvề hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ\r\ntài chính về đất đai của người sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận\r\nđủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định\r\ncủa pháp luật về bán nhà ở xã hội. Việc ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất\r\nvà thu nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý số tiền bồi thường,\r\ngiải phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn\r\ncho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch đề\r\ngiao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình\r\nthức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường,\r\ngiải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất,\r\nngười được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước\r\ntheo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng\r\ncho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp\r\nluật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được\r\ngiao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn\r\nbộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn\r\nđầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công\r\ntrình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm\r\nquyền.
c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được\r\nNhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo\r\nphương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước\r\nvà được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu\r\ncó) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. [17] Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước\r\ngiao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và tự nguyện ứng\r\ntrước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước\r\ncó thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất\r\nphải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất\r\nphải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ\r\nvào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải\r\nphóng mặt bằng gồm:
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
- Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường,\r\ngiải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3. [18] Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước\r\ngiao đất không thông qua hình thức đấu giá có hình thức sử dụng đất hỗn hợp:\r\nGiao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê\r\nđất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo\r\nphương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền\r\nbồi thường, giải phóng mặt bằng được tính theo từng loại diện tích và được phân\r\nbổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng của phần diện tích đất sử dụng vào\r\nmục đích công cộng vào các phản diện tích đất tương ứng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng\r\nđất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tạiĐiều 5, Điều 6, Điều 7 ,Điều 8, Điều 9 Nghị định\r\nnày và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó\r\nkhăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải\r\nnộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng\r\nnhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư\r\nhoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất\r\nđược trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà\r\nchưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất\r\ncòn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân\r\nthanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp\r\ntheo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử\r\ndụng đất trả nợ trước hạn.
2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất\r\ntrước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong\r\nthời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định\r\ntại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ\r\nvà thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của các\r\ncơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\r\nban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tạiĐiểm c Khoản\r\n3 Điều 3 Nghị định này .
b) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền\r\nsử dụng đất phải nộp.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định\r\ngiá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính\r\nthu tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối\r\nvới trường hợp quy định tạiĐiểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này \r\nđể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy\r\nban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng\r\nký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục\r\nđích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao\r\nđất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế\r\nxác định tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử\r\ndụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho\r\nngười sử dụng đất đúng thời hạn.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,\r\ngiải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về\r\nquản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước\r\ntheo thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do\r\ngì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm\r\nsau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ\r\ntài chính.
5. Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy\r\nđịnh của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên\r\nthông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo\r\ncủa cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tạiĐiều\r\n18 Nghị định này .
Điều 18. Xử lý chậm nộp
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách\r\nnhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm\r\nnộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các\r\nvăn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 19. Khiếu nại và giải quyết\r\nkhiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng\r\nđất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi\r\nhành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và\r\nnộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất\r\ntheo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có\r\nhiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử\r\nlý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp\r\nluật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân\r\nsách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải\r\nnộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định\r\ncủa pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì\r\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo\r\nxác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải nộp\r\nthêm (nếu có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà\r\nnước và không phải nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời\r\ngian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan\r\nnhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, tổ chức\r\nkinh tế được tiếp tục thực hiện nộp theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ\r\nthì nay phải nộp số còn thiếu và phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp\r\nquy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm\r\nnộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi\r\nra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại\r\nthời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng\r\nđất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc\r\nchậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có\r\nnguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương\r\nđương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế\r\nphù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không\r\ncó nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số\r\ntiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm\r\nbàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân\r\nsách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của\r\npháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức\r\nkinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy\r\nđịnh tại Điểm b Khoản này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như\r\nsau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời\r\nđiểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước\r\ncó thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì\r\nthời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng\r\ntheo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm\r\nhoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án\r\nđầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất\r\nđã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ\r\nhai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì\r\nviệc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn\r\nthành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình,\r\ncá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày\r\n01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm\r\nnộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng\r\nđất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất\r\nquy định tại Bảng giá đất.
- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời\r\nđiểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử\r\ndụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có)\r\ntheo giá đất quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định\r\nnày .
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước\r\nngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất\r\nnhư sau:
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp\r\nluật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục\r\nnộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước\r\ncó thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật\r\nphù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định\r\ncủa pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì\r\ncơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá\r\nnhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và\r\nkhông áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước\r\nkhi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có\r\nthẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân\r\nđược tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải\r\nnộp số còn thiếu và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền\r\nra thông báo nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp\r\nmột phần tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước\r\n(nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành\r\nnghĩa vụ tài chính) tại thời điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất\r\ncòn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có\r\nquyết định giao đất và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này\r\nnhư sau:
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên\r\nnhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải\r\nnộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp\r\nluật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có\r\nnguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải\r\nnộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời\r\nđiểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền\r\nvào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo\r\nquy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng, đất đối với trường\r\nhợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này là giá đất theo mục đích được giao\r\nquy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại\r\nthời điểm có quyết định giao đất.
Không áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp\r\nđã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia\r\nđình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục\r\nđích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng nay mới\r\nxác định tiền sử dụng đất:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại\r\nđịa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá\r\nđất.
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa\r\nphương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất\r\ntính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng\r\ngiá đất. Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày\r\nNghị định này có hiệu lực thi hành, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất\r\nquy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước\r\ntiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm\r\nquyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước\r\nthu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục\r\nđược trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về\r\nthu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với\r\ntừng thời kỳ.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá\r\nnhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một\r\nlần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng\r\nnhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng\r\nvới số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất\r\nđối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai\r\nnăm 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy\r\nđịnh của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho\r\nhộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được\r\nNhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất\r\nđể ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước\r\nngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy\r\nđịnh tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối\r\nvới phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng\r\nđất theo giá đất ở quy định tạiĐiểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3\r\nNghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của\r\ncơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày\r\n15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử\r\ndụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất\r\ntrong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu\r\ncó) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tạiĐiểm\r\nb, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận\r\nquyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho\r\nhộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được\r\nNhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình\r\nxây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
a) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm\r\ngiá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền\r\nsử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm\r\ngiá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng\r\nđất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước\r\nngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích\r\nđất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu\r\ncó) thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tạiĐiểm\r\nb, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận\r\nquyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày\r\n15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử\r\ndụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất\r\ntrong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu\r\ncó) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tạiĐiểm\r\nb, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận\r\nquyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước\r\nngày 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50\r\nLuật Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất,\r\nnếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số\r\n84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì\r\nkhi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tạiKhoản\r\n1 Điều 6 Nghị định này .
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất;\r\nthủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc\r\nkhấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
b) Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu số để quản\r\nlý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng\r\nđất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để\r\ntính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng\r\nđất.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện\r\nrà soát các quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộcĐiều 11, Điều 12 Nghị định này , báo cáo Chính phủ, Thủ tướng\r\nChính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường\r\nquy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan\r\ntài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước\r\nđể xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình\r\ntự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài\r\nnguyên và môi trường, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu\r\nnộp tiền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,\r\nquyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện\r\npháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước giao đất\r\nvà việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân\r\ncấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được\r\nNhà nước giao đất theo quy định của Nghị định này.
d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê\r\nkhai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà\r\nnước cũng như người nộp tiền sử dụng đất.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử\r\ndụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [19]
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01\r\ntháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP\r\nngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số\r\n44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số\r\nđiều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị\r\nđịnh số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ\r\nsung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của\r\nChính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng\r\ncơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc\r\nTrung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành\r\nNghị định này./.
\r\n
| \r\n \r\n XÁC THỰC VĂN BẢN\r\n HỢP NHẤT \r\nKT. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định\r\nsau:
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014\r\ncủa Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n01 tháng 7 năm 2014;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm\r\n2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về\r\nthu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày 15 tháng 11 năm 2016;
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm\r\n2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về\r\nthu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể\r\ntừ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định\r\ntrên.
[2] - Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng\r\n9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định\r\nvề thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là\r\nNghị định số 135/2016/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9\r\nnăm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,\r\nthuê mặt nước”.
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm\r\n2017 của Chính phủ của sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định\r\nvề thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là\r\nNghị định số 123/2017/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6\r\nnăm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một\r\nsố điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,\r\nthuê mặt nước”.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định\r\ntại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n01 tháng 01 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định\r\ntại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n15 tháng 11 năm 2010.
[5] Điểm a, điểm b khoản này được sửa đổi, bổ\r\nsung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, có hiệu lực\r\nthi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[6] Điểm c khoản này được sửa đổi theo quy định\r\ntại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\n01 tháng 01 năm 2018.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản\r\n2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản\r\n3 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản\r\n3 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[10] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản\r\n4 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản\r\n2 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng\r\n11 năm 2016.
[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản\r\n5 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản\r\n6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản\r\n7 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[15] Điều này được bổ sung theo quy định lại Khoản\r\n8, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[16] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản\r\n8, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản\r\n9, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[18] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản\r\n9, Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng\r\n01 năm 2018.
[19] - Điều 4 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP quy định\r\nnhư sau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm\r\nthực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15\r\ntháng 11 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng. Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ\r\ntrưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá\r\nnhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
- Điều 4 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP quy định như\r\nsau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01\r\ntháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp đồng ban hành kèm\r\ntheo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,\r\nThủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố\r\ntrực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
Số hiệu | 04/VBHN-BTC |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 15/03/2018 |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 04/VBHN-BTC |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 15/03/2018 |
Người ký | Huỳnh Quang Hải |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |