Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu03/TT-LB
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Ngày ban hành13/05/1992
Người kýNgô Xuân Lộc, Phan Văn Tiệm
Ngày hiệu lực 13/05/1992
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Bất động sản

Thông tư liên tịch 03/TT-LB năm 1992 quy định giá tối thiểu cho thuê nhà áp dụng đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam do Bộ Xây dựng-Uỷ ban Vật giá Nhà nước ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu03/TT-LB
Loại văn bảnThông tư liên tịch
Cơ quanBộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Ngày ban hành13/05/1992
Người kýNgô Xuân Lộc, Phan Văn Tiệm
Ngày hiệu lực 13/05/1992
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ XÂY DỰNG-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/TT-LB

Hà Nội , ngày 13 tháng 5 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

SỐ 03/TT-LB NGÀY 13-5-1992 CỦA LIÊN BỘ XÂY DỰNG - UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH GIÁ TỐI THIỂU CHO THUÊ NHÀ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI GỐC VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI LƯU TRÚ TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 389/HĐBT ngày 10-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng Ban hành Quy chế cho thuê nhà và thuê lao động đối với người nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài lưu trú tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về quản lý giá;
Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB ngày 8-4-1991 của Liên Bộ Xây dựng - Lao động - Thương binh và xã hội - Nội vụ - Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 389/HĐBT;
Để thống nhất quản lý Nhà nước về giá cho người nước ngoài thuê và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà trong thời gian lưu trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên, Liên Bộ Xây dựng - Uỷ ban Vật giá Nhà nước quy định về mức giá tối thiểu cho thuê nhà như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

Giá cho thuê nhà áp dụng đối với người nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là người nước ngoài) trong thời gian lưu trú tại Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí xây dựng, duy trì, bảo dưỡng và nâng cao chất lượng, tiện nghi và yêu cầu phục vụ ngày càng tốt hơn đối với người thuê nhà.

2. Bảo đảm lợi ích của bên cho thuê, bên thuê và lợi ích Nhà nước.

3. Bảo đảm mức giá cho thuê hợp lý khuyến khích đối với các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, nhưng không thoát ly mặt bằng giá thị trường (trong và ngoài nước).

4. Thực hiện ổn định giá trong hoạt động kinh doanh cho thuê nhà.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG GIÁ CHO THUÊ NHÀ

1. Bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo thông tư này áp dụng cho các đô thị loại 1 và loại 2 theo quyết định phân loại đô thị của Hội đồng Bộ trưởng số 132-HĐBT ngày 3-5-1990. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quy định mức giá tối thiểu cho các đô thị không phải là loại 1, loại 2 (quy định trong Thông tư này) phù hợp với tình hình cụ thể ở địa phương. Khi xác định mức giá cho thuê nhà của địa phương nếu thấp hơn 50% mức giá quy định trong Thông tư này thì phải được Liên Bộ Xây dựng - Uỷ ban Vật giá Nhà nước thoả thuận.

Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh nhà được quyền tự định (hoặc thoả thuận) mức giá cụ thể trong hợp đồng, nhưng không được thấp hơn mức giá tối thiểu do các cơ quan có thẩm quyền đã quy định.

2. Những quy định về giá tối thiểu trong Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài lưu trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên và không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân mà trong các Hiệp định của Chính phủ đã có quy định về vấn đề nhà ở, nhà làm việc.

3. Những quy định này áp dụng trong phạm vi cả nước, cho tất cả các đối tượng là "Người có nhà cho thuê" như quy định trong phần A điểm 1 của bản Quy chế ban hành theo Nghị định 389-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 10-11-1990 để làm căn cứ xác định giá cho thuê nhà ở, nhà làm việc và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh cho thuê nhà.

III. PHÂN LOẠI NHÀ VÀ KHU VỰC ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ

A. VỀ PHÂN LOẠI NHÀ

Nhà ở, nhà làm việc cho người nước ngoài trong thời gian lưu trú tại Việt Nam được phân loại như sau:

1. Nhà độc lập hoàn toàn

a) Nhà biệt thự:

- Ngôi nhà riêng biệt, có sân, vườn, tường rào bao quanh.

- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc bằng gạch.

- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.

- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.

- Vật liệu hoàn thiện trong và ngoài nhà tốt.

- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện dụng, thiết bị vệ sinh cao cấp. Mỗi tầng có ít nhất một khu vệ sinh riêng.

- Số tầng không hạn chế, có thể có các công trình thể thao (bể bơi, sân quần vợt) riêng.

b) Nhà độc lập:

- Nhà riêng biệt, không có sân vườn xung quanh nhà, có ít nhất từ 2 phòng trở lên.

- Kết cấu chịu lực bằng bêtông cốt thép hoặc bằng gạch.

- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bêtông cốt thép hoặc xây gạch.

- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.

- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.

- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện, nước) đầy đủ, tiện lợi.

- Số tầng không hạn chế.

2. Nhà chung cư

- Nhà chung cư nhiều tầng, bố trí căn hộ riêng biệt.

- Kết cấu chịu lực bằng bêtông cốt thép hoặc bằng gạch.

- Tường bao che và tường ngăn các phòng bằng bêtông cốt thép hoặc xây gạch.

- Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm, cách nhiệt tốt.

- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.

- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi.

B. VỀ PHÂN LOẠI KHU VỰC

Trong mỗi thành phố, thị xã có thể phân theo 3 khu vực như sau:

a) Khu trung tâm thành phố, thị xã.

Là khu vực có mật độ xây dựng và mật độ dân cư cao nhất thành phố, thị xã. Đồng thời thoả mãn 2 trong 3 tiêu chuẩn về trung tâm: chính trị - kinh tế; văn hoá - thể dục thể thao; du lịch. Có hệ thống dịch vụ công cộng, thuận tiện, đồng bộ.

b) Khu cận trung tâm.

Là khu sát khu trung tâm thành phố, thị xã, có các trung tâm phụ (trung tâm quận, phường). Mật độ xây dựng, mật độ dân cư vừa phải. Có hệ thống dịch vụ công cộng thuận tiện (giao thông, điện, nước ...) tương đối đồng bộ.

c) Khu vực ven nội thành, nội thị.

Bao gồm các vùng sát khu cận trung tâm có các đầu mối giao thông đang trong quá trình đô thị hoá. Hệ thống dịch vụ công cộng chưa thuận lợi, hoàn chỉnh.

IV. DIỆN TÍCH VÀ NỘI DUNG TÍNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ

Diện tích chính: bao gồm diện tích phòng ngủ, phòng khách, phòng làm việc, phòng ăn, nhà bếp, khu vệ sinh.

Diện tích phụ: bao gồm ban công, ga ra xe, kho, nhà thường trực ...

Diện tích sân, vườn: bao gồm diện tích sân, đường đi (trong phạm vi biệt thự) vườn hoa, cây cảnh ...

Chi phí trang thiết bị trong nhà được tính vào giá thuê nhà bao gồm những chi phí cho các trang thiết bị cần thiết, tối thiểu phục vụ cho sinh hoạt (bàn, ghế, giường, tủ và các đồ dùng thông dụng).

Những trang bị khác như vô tuyến, tủ lạnh, máy điều hoà ... hai bên thoả thuận riêng.

Chi phí sử dụng điện, điện thoại, nước, telephax... người thuê trực tiếp thanh toán theo thực tế sử dụng.

BẢNG GIÁ CHO THUÊ NHÀ

Đơn vị tính: USD/m2 tháng

Số TT

 

Khu trung tâm

Khu cận trung tâm

Khu ven nội

1

Diện tích chính:

 

 

 

 

- Nhà biệt thự

9,0

8,0

6,0

 

- Nhà độc lập

8,0

7,0

5,0

 

- Nhà chung cư

6,0

5,0

3,0

2.

Diện tích phụ

 

 

 

 

- Nhà biệt thự

5,0

4,0

4,0

 

- Nhà độc lập

4,0

3,0

3,0

 

- Nhà chung cư

3,0

2,0

2,0

3

Diện tích sân, vườn

1,0

1,0

1,0

4.

Diện tích khác

 

 

 

 

- Bể bơi

2,0

2,0

2,0

 

- Sân quần vợt

2,0

2,0

2,0

V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình áp dụng nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

Phan Văn Tiệm

(Đã ký)

 

Từ khóa:03/TT-LBThông tư liên tịch 03/TT-LBThông tư liên tịch số 03/TT-LBThông tư liên tịch 03/TT-LB của Bộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nướcThông tư liên tịch số 03/TT-LB của Bộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nướcThông tư liên tịch 03 TT LB của Bộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nước

MINISTRY FOR CONSTRUCTION -GOVERNMENT PRICE COMMITTEE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 03/TT-LB

Hanoi, May 13, 1992

 

CIRCULAR

ON MINIMUM RENT PAYABLE BY FOREIGNERS AND FOREIGN NATIONALS OF VIETNAMESE ORIGIN

Pursuant to Decree No. 389/HDBT of the Council of Ministers dated 10 November 1990 promulgating the Regulations on Leases and Labour Hire By foreigners;Pursuant to Decision No. 137/HDBT on price control of the Council of Ministers dated 27 April 1992;Pursuant to Circular No. 3/TT-LB making provisions for the implementation of Decree 389/HDBT of the Ministry of Construction - Ministry of Labour, War Invalids and Social Affairs - Ministry of Interior - Ministry of finance dated 8 April 1991.In order to unify the administration by the State of leases by foreigners and foreign nationals of Vietnamese origin who reside in Vietnam for a period of more than six months, the Ministry of Construction and the State Committee for Prices has stipulated the following minimum rent levels:

Chapter I

GENERAL PRINCIPLES

Rents applicable to foreigners and foreign nationals of Vietnamese origin (hereinafter referred to as foreigners) during their stay in Vietnam must be in accordance with the following principles:

1. All details of construction, maintenance, care taking and improvement expenses, facilities, and day to day improvement requirements must be calculated accurately and completely for the tenant.

2. The rights of landlords, tenants, and the State must be protected.

3. The rent levels must be appropriate and, whilst encouraging foreign businesses investing in Vietnam, must be in line with the market prices (domestic and international).

4. Price stabilization for business operations leasing houses must be implemented.

Chapter II

ENTITIES TO WHICH RENTS APPLY AND SCOPE OF APPLICATION

1. The Minimum Rent List issued with this Circular applies to towns classified as Type 1 and Type 2 pursuant to Decision No. 132/HDBT on the classification of towns of the Council of Ministers dated 5 May 1990. In respect of towns which are not classified as Type 1 or Type 2 (stipulated in this Circular) people's committees of provinces and cities shall stipulate the minimum rent levels in accordance with the conditions prevailing in the locality. Where the confirmed rent level is less than fifty (50) pe r cent of the rent levels stipulated in this Circular, the approval of the Ministry of Construction and the State Committee for Prices must be obtained.

Private businesses in every sector of the economy have the right to determine for themselves the rent levels in contracts, provided that they are not less than the minimum rent level stipulated by the authorities.

2. The provisions on rent levels in this Circular shall apply to foreigners residing in Vietnam for a period of more than six months, and do not apply to organizations and individuals covered by State conventions providing for accommodation and offices.

3. These provisions shall apply nationally to entities which are referred to as lessors in paragraph 1 of part A of article 1 of the Regulations issued with Decree No. 389/HDBT of the Council of Ministers dated 10 November 1990, and shall act as the basis for the determination of rents for accommodation and workplaces, and for the implementation of all obligations of business operations leasing premises, pursuant to the provisions of the State.

Chapter III

CLASSIFICATION OF PREMISES AND AREAS FOR DETERMINATION OF RENTS

A. CLASSIFICATION OF PREMISES

Accommodation and workplaces leased by foreigners during their period of residence in Vietnam are classified as follows:

1. fully detached premises:

(a) Villas:

- Separate house with courtyard, garden, and surrounding walls.

- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.

- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.

- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.

- Excellent internal materials and good external materials.

- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use, with high quality hygiene facilities. Each storey must at least have its own hygiene facilities.

- No limit to the number of storeys, and private sport facilities (swimming pool, tennis court) are permissible.

(b) Detached premises:

- Detached house, having at least two rooms, with no surrounding courtyard or garden.

- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.

- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.

- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.

- Excellent internal materials (plastered, paved and filled) and good external materials.

- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use.

- No limit on number of storeys.

2. Apartments:

- Multi-storey apartment block with separate apartments.

- Reinforced structure, using steel reinforced concrete or bricks.

- Surrounding walls and internal walls made of steel reinforced concrete or bricks.

- Roof made of steel reinforced concrete or tiles, with appropriate heating and sound proof insulation facilities.

- Excellent internal materials (plastered, paved and filled) and good external materials.

- Daily living facilities (kitchen, toilets, bathrooms, electricity, water) are comprehensive and suitable for use.

B. CLASSIFICATION OF AREAS

Within each town and city there are three classifications of areas as follows:

(a) Central city area:

Being the area with the highest concentration of buildings and population density which, at the same time, satisfies two of the three criteria of: center for politics - economy, center for culture - sport; center for tourism. Having public utilities, suitable and comprehensive.

(b) Area surrounding the central city area:

Being the area which is close to the central area and consisting of supporting centers (wards and precincts). Medium concentration of buildings and population density, having suitable public utilities (transportation, electricity, water, amongst other things) which are reasonably accessible.

(c) Area within the edge of a city or town:

Being the area close to the area surrounding the central city area with communications still in the process of being urbanized. Public utilities are not favorable and not fully completed.

Chapter IV

AREAS AND DETAILS FOR THE CALCULATION OF RENTS

Main area: includes bedrooms, lounge, office, dining, kitchen, and hygiene facilities.

Additional area: includes balcony, garage, storehouses, reception area.

Courtyard and garden area: Includes courtyard, pathways (in the case of villas), gardens, ornamental structures.

Furnishing expenses provided for in the rent include expenses for the necessary facilities and the minimum requirements for daily living (tables, chairs, beds, wardrobes, and things for general use).

Other necessary facilities such as wireless, refrigerator, air-conditioning shall be negotiated between the two parties.

Costs of electricity, telephone, water, telefax shall be paid directly by the lessee according to consumption.

MINIMUM RENT LIST FOR PREMISES(Unit : USD/m2/month)

No

 

Central

Inner

fringe

1

Main area:

 

 

 

 

Villas

9.0

8.0

6.0

 

Detached Premises Apartments

8.0

7.0

5.0

2

Additional area

 

 

 

 

Villas

5.0

4.0

4.0

 

Detached Premises

4.0

3.0

3.0

 

Apartments

3.0

2.0

2.0

3

Other area

 

 

 

 

Swimming Pool

2.0

2.0

2.0

 

Tennis Court

2.0

2.0

2.0

Chapter V

PROVISION FOR IMPLEMENTATION

This Circular is effective as of the date of its signing. If any problem arises during its implementation, all Ministries and people's committees of provinces and cities should notify the Interministry for consideration and resolution.

 

Phan Van Tiem

Ngo Xuan Loc

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu03/TT-LB
                            Loại văn bảnThông tư liên tịch
                            Cơ quanBộ Xây dựng, Uỷ ban Vật giá Nhà nước
                            Ngày ban hành13/05/1992
                            Người kýNgô Xuân Lộc, Phan Văn Tiệm
                            Ngày hiệu lực 13/05/1992
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi