Số hiệu | 662/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 23/02/2018 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 11 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số: 158/TTr-TNMT ngày 07/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 297/1998/QĐ-UB ngày 09/11/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
QUẢN
LÝ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, quản lý hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 2.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, cơ chế chính sách quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tổ chức tuyên truyền pháp luật về khoáng sản.
2. Lập bảo đồ khoanh vùng khu vực có khoáng sản, xây dựng cơ sở dữ liệu về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Thành lập bản đồ cấm, tạm cấm, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi thống nhất với các Bộ Công thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, xác định các diện tích cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
4. Khoanh vùng khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt; xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thăm dò, hồ sơ xin phê duyệt trữ lượng, hồ sơ khai thác, chế biến khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
6. Theo dõi hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; quản lý hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên - Môi trường về tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện chức năng Thanh tra chuyên ngành khoáng sản, xử lý vi phạm hành chính, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xử lý vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tổ chức bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội và tài sản của Nhà nước và công dân.
2. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương.
3. Cấp Bản xác nhận cam kết bảo vệ môi trường và phê duyệt dự án ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo phân cấp. Phối hợp thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản, giải quyết thủ tục về đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Thường xuyên theo dõi, quản lý các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn huyện, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
5. Kiểm tra, phát hiện, xử lý, đình chỉ các hoạt động khoáng sản trái phép và các hành vi vi phạm trong hoạt động khoáng sản. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
Điều 9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện tổ chức kiểm tra tình hình bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kiểm tra hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện; phát hiện, đình chỉ và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn huyện.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện.
Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
1. Tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; giải quyết thủ tục thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn xã hoặc lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xử lý đối với các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
4. Báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện về tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã.
Điều 11. Các tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Chịu trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực đã được cấp giấy phép, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu vực được cấp giấy phép, thực hiện đầy đủ các nội dung theo đánh giá tác động môi trường và thiết kế khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Trong khai thác, chế biến phải thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản đã được xác định là có hiệu quả kinh tế, có biện pháp bảo quản khoáng sản chưa khai thác hoặc đã khai thác nhưng chưa được sử dụng.
3. Trong quá trình hoạt động khoáng sản nếu phát hiện loại khoáng sản mới phải báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, việc khai thác, sử dụng các loại khoáng sản đi kèm cũng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và các thủ tục có liên quan khác trong quá trình thực hiện giấy phép theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. QUY HOẠCH, KHOANH VÙNG KHOÁNG SẢN
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch khoáng sản sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định tại Điều 5 của quy định này, tổ chức công bố và thực hiện Quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt; thường xuyên theo dõi, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch khoáng sản sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, tổ chức công bố và thực hiện Quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt; thường xuyên theo dõi, đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
3. Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan lập bản đồ khoanh vùng khu vực có khoáng sản để quản lý, bảo vệ, khu vực có khoáng sản độc hại, khoanh vùng khu vực cấm, tạm cấm, hạn chế hoạt động khoáng sản, khu vực đấu thầu, đấu giá hoạt động khoáng sản; tổ chức công bố khu vực có khoáng sản độc hại, khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quy hoạch khoáng sản, khu vực có khoáng sản độc hại và khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại Trụ sở các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; Quy hoạch khoáng sản không phải là vật liệu xây dựng được niêm yết công khai tại trụ sở Sở Công thương, Quy hoạch khoáng sản là vật liệu xây dựng niêm yết công khai tại trụ sở Sở Xây dựng.
MỤC 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THĂM DÒ VÀ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 15. Báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế khai thác mỏ phải căn cứ vào Báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng khoáng sản.
2. Báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản phải do tổ chức chuyên ngành về địa chất có chức năng hành nghề thăm dò khoáng sản và có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số: 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi một số điều của Luật Khoáng sản thành lập và phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 16. Thẩm định, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò và trữ lượng khoáng sản
1. Trữ lượng khoáng sản trong Báo cáo thăm dò thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường do Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản của Chính phủ thẩm định và phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định trữ lượng khoáng sản tỉnh Lào Cai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập có nhiệm vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định trữ lượng khoáng sản Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định riêng.
3. Các trường hợp theo quy định của Luật Khoáng sản việc cấp giấy phép không bắt buộc phải thăm dò thì Báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng khoáng sản do đơn vị tư vấn có đủ điều kiện và năng lực lập, chủ đầu tư tự phê duyệt.
Điều 17. Lưu trữ tài liệu địa chất, khoáng sản
1. Tài liệu khảo sát, thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt phải được đăng ký, lưu trữ và bảo quản tại Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giữ gìn bí mật Nhà nước về dữ liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất khoáng sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
MỤC 1. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VỀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 25. Phối hợp thẩm định và thoả thuận về khu vực cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản:
1. Hồ sơ trình cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chức năng có đối tượng quản lý liên quan đến khu vực xin cấp giấy phép.
2. Ủy ban nhân dân huyện, xã và các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, trả lời Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến thoả thuận.
Trường hợp không chấp thuận việc cấp giấy phép thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn 15 ngày mà không có văn bản trả lời thì coi như đã chấp thuận về khu vực, diện tích cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Trong trường hợp các cơ quan có liên quan có ý kiến khác nhau về việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định.
MỤC 3. ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC, THÔNG BÁO KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Chương 4.
SỬ DỤNG ĐẤT, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Chương 5.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Số hiệu | 662/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 23/02/2018 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 662/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 23/02/2018 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |