ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3219/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 12 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 328/TTr-STNMT ngày 11/7/2016 và Tờ trình số 448/TTr-STNMT ngày 31/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ khoản 5, Mục I, Phần II tại phụ lục ban hành kèm theo các Quyết định: số 57/QĐ-UBND ngày 07/01/2015 và số 586/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thuộc tỉnh Quảng Nam.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3219/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định chi tiết về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Cơ quan công chức thực hiệu chức năng quản lý nhà nước về đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Danh mục hồ sơ, giấy tờ hành chính phải nộp theo quy định tại Chương II Quy định này chỉ nộp một lần; cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, giấy tờ hành chính đã nộp và đã được phê duyệt theo quy định tại khâu giải quyết thủ tục lần trước để giải quyết thủ tục lần sau.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Khi có văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư dự án, các cơ quan liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức điều tra khảo sát, lập thủ tục gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất.
2. Thành phần hồ sơ (02 bộ), bao gồm:
b) Dự thảo Kế hoạch thu hồi đất.
d) Văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư).
a) Lý do thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc địa chính thửa đất, khu đất (đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng yêu cầu trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng);
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất thuộc các trường hợp thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất đối với khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại điểm a và b, Khoản 4 Điều này.
Kế hoạch thu hồi đất được phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền là căn cứ pháp lý để thực hiện việc khảo sát, đo đạc, chuẩn bị các tài liệu địa chính cho diện tích đất bị thu hồi.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi chịu trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện Kế hoạch thu hồi đất; họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Điều 5. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho diện tích đất bị thu hồi
a) Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hệ chính quy thì liên hệ ký kết hợp đồng với Văn phòng Đăng ký đất đai các cấp để chỉnh lý biến động bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và các tài liệu pháp lý về đất có liên quan (nếu biến động), lập bản trích lục bản đồ địa chính.
c) Hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi phải đảm bảo các nội dung:
- Nội dung chỉnh lý biến động bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi được thực hiện trong phạm vi mốc giới, chỉ giới của dự án và phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính.
2. Thời gian thực hiện: Tùy theo tính chất quy mô sử dụng đất của dự án mà thời gian thực hiện chuẩn bị hồ sơ địa chính được thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên tham gia.
a) Đối với trường hợp Trích lục bản đồ địa chính, gồm:
- Biên bản xác định mốc giới, ranh giới quy hoạch của dự án trên thực địa.
b) Đối với trường hợp Trích đo địa chính, gồm:
- Biên bản xác định mốc giới, ranh giới quy hoạch của dự án trên thực địa.
- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận bằng văn bản về nội dung bản đồ địa chính có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện đáp ứng một số yêu cầu trong việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hệ chính quy) để quyết định lựa chọn biện pháp chỉnh lý biến động bản đồ địa chính hoặc đo đạc, lập bản trích đo địa chính để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Thường xuyên theo dõi trong suốt quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để giải quyết những phát sinh tranh chấp về sử dụng đất (nếu có); đồng thời công bố, công khai kết quả, chỉnh lý bản đồ hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định.
c) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị tư vấn và cán bộ địa phương được phân công (cán bộ địa chính hoặc đại diện khối phố, thôn, tổ dân phố tổ đoàn kết) xác định mốc giới, ranh giới thửa đất đang sử dụng trước khi tiến hành đo đạc và ký xác nhận vào biên bản xác định mốc giới, ranh giới thửa đất với các hộ liền kề (nếu không có tranh chấp).
Thời gian: không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
a) Tờ trình đề nghị ban hành Thông báo thu hồi đất.
c) Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện) hoặc sơ đồ kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư.
đ) Văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (áp dụng đối với trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư).
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo thu hồi đất thuộc các trường hợp thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất đối với khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại các điểm a và b, Khoản 3 Điều này.
Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền là căn cứ pháp lý để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Chủ đầu tư thực hiện việc kiểm đếm, xác định giá đất cụ thể, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi Thông báo thu hồi đất đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất bị thu hồi trong khu vực dự án và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Thành phần Tổ công tác gồm: đại diện lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Tổ trưởng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ phó; các thành viên là công chức địa chính, Trưởng thôn/khối phố, đại diện Chủ đầu tư và đại diện người có đất bị thu hồi của dự án
Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Thông báo thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức họp (có xác lập Biên bản với đầy đủ thành phần tham dự) tại khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để triển khai thông báo thu hồi đất; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công bố định thành lập Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng; phổ biến kế hoạch kiểm đếm hiện trạng và giải đáp thắc mắc, kiến nghị có liên quan.
4. Căn cứ danh sách đã lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ban hành Thông báo kiểm đếm hiện trạng và gửi đến người có đất thu hồi, người có tài sản bị ảnh hưởng trong vùng dự án. Thông báo kiểm đếm hiện trạng phải nêu rõ: thời gian, địa điểm có mặt để kiểm đếm và được lập thành 03 (ba) bản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giữ 01 bản Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản và 01 bản gửi cho người có đất, tài sản bị ảnh hưởng.
Điều 8. Tổ chức kiểm đếm đất đai, tài sản của người có đất thu hồi
2. Nội dung kiểm đếm:
b) Diện tích, loại đất, vị trí; diện tích còn lại của thửa đất đối với trường hợp bị thu hồi một phần; di chuyển chỗ ở hay không di chuyển chỗ ở;
d) Số cặp vợ chồng, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi;
e) Các nội dung khác có liên quan.
a) Tổ công tác kiểm đếm hiện trạng có trách nhiệm lập biên bản kiểm đếm hiện trạng, biên bản được xác lập có chữ ký của các thành viên tham gia kiểm đếm (thành viên Tổ công tác, chủ sử dụng đất hoặc đại diện chủ sử dụng đất) và được Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ký, đóng dấu xác nhận. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất, mỗi bên giữ 01 bản. Trong quá trình kiểm đếm hiện trạng, người có đất và tài sản bị ảnh hưởng được tham gia ý kiến và được ghi ý kiến của mình vào biên bản.
4. Các trường hợp kiểm đếm đặc biệt:
ếm theo diện vắng chủ"; trường hợp chủ sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất bị thu hồi thì ghi rõ trong biên bản "người có đất thu hồi không có tài sản gắn liền với đất"; trường hợp chủ tài sản không phải là chủ sử dụng đất thì ghi rõ trong biên bản "người có tài sản không phải là chủ sử dụng đất" và xác định rõ họ tên của người sử dụng đất, người có tài sản bị ảnh hưởng.
c). Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi, tài sản bị ảnh hưởng không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
5. Trình tự, thủ tục kiểm đếm bắt buộc:
- Thông báo thu hồi đất;
- Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất theo quy định để thực hiện điều tra khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi lập hồ sơ trình ban hành Thông báo thu hồi đất);
b) Quyết định kiểm đếm bắt buộc phải gửi đến người bị kiểm đếm bắt buộc; đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
6. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc:
- Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
- Tờ trình đề nghị ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc, kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hội đồng cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật chất khi tiến hành cưỡng chế.
- Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
d) Điều kiện để cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc:
- Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
đ) Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế:
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Hội đồng cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
e) Trường hợp người bị cưỡng chế khiếu nại Quyết định cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc thì việc giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, về tố tụng hành chính.
Biên bản kiểm đếm hiện trạng về đất đai, tài sản trên đất (kể cả các trường hợp kiểm đếm đặc biệt) là tài liệu xác lập số lượng, chất lượng về đất và tài sản gắn liền với đất bị ảnh hưởng trong vùng dự án, làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đất đai cấp xã, với thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, công chức địa chính làm Thường trực Hội đồng, các thành viên là đại diện các đơn vị: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Công an cấp xã, cán bộ tư pháp cấp xã, cán bộ Nông nghiệp cấp xã, Trưởng hoặc Phó khối phố (thôn). Ngoài các thành phần trên, tùy điều kiện của từng dự án, Chủ tịch Hội đồng có thể bổ sung thêm các thành phần khác cho phù hợp.
a) Tình trạng pháp lý của diện tích thửa đất bị thu hồi, cụ thể: nguồn gốc, thời điểm, quá trình, mục đích sử dụng đất, nguyên nhân biến động tăng, giảm diện tích đất; tình trạng tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
c) Thời điểm xây dựng nhà ở, vật kiến trúc trên đất của người có đất thu hồi; số lượng về nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, con vật nuôi và các tài sản khác của người sử dụng đất tại thời điểm thông báo thu hồi đất.
đ) Diện tích được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi so với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng của người có đất thu hồi.
g) Một số nội dung khác có liên quan.
4. Căn cứ vào kết quả xác nhận tình trạng pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai kết quả xác nhận đó tại Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi để người dân được biết và giám sát.
1. Thời gian: Không quá 10 ngày làm việc.
a) Ngay sau khi thực hiện xong việc kiểm đếm và có kết quả xác nhận tình trạng pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở và vật kiến trúc trên đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải bố trí tái định cư.
Điều 11. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Thời gian: Không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả họp xét bố trí tái định cư và nội dung xác nhận tình trạng pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác.
a) Họ và tên, địa chỉ của người có đất thu hồi;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, giá các loại cây trồng, con vật nuôi tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
đ) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
g) Việc di dời các công trình của: Nhà nước, tổ chức, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư;
Điều 12. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Thời gian: Ít nhất là 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
3. Hình thức thực hiện:
b) Thông báo, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
a) Biên bản lấy ý kiến có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi;
Điều 13. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Thời gian: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc lấy ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Điều chỉnh, bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo ý kiến đóng góp của người có đất thu hồi;
4. Kết quả: Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn chỉnh.
1. Thời gian: Không quá 05 ngày làm việc đối với phương án có dưới 25 thửa đất; không quá 15 ngày làm việc đối với phương án có từ 25 đến 100 thửa đất; không quá 25 ngày làm việc đối với phương án có trên 100 thửa đất, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành phần hồ sơ trình thẩm định (02 bộ), bao gồm:
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Hồ sơ Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính khu đất, thửa đất thu hồi đất;
e) Biên bản họp xét bố trí tái định cư và kết quả xác nhận tình trạng pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan về đất, nhà ở, vật kiến trúc trên đất, cây trồng, vật nuôi và các nội dung kê khai khác.
h) Biên bản lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
k) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 15. Thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Cơ quan thực hiện:
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với hồ sơ thu hồi đất), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (đối với hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) và tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
a) Thông báo thu hồi đất;
c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và dự thảo Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Quyết định thu hồi đất;
2. Tổ chức thực hiện:
Việc gửi Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi phải được lập thành Biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện người bị thu hồi đất. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và lưu vào hồ sơ để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định.
1. Thời gian: ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết.
3. Hình thức thực hiện:
4. Kết quả:
Điều 18. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thực hiện bố trí tái định cư
2. Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Đồng thời với thời điểm trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận các khoản tiền mà người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai để làm cơ sở khấu trừ.
c) Người sử dụng đất bị thu hồi có trách nhiệm ký biên bản bàn giao mặt bằng và nộp bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai các cấp để lưu hồ sơ (đối với trường hợp thu hồi hết diện tích thửa đất) hoặc thực hiện chỉnh lý biến động, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích không thu hồi. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện chỉnh lý được chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để trả lại cho người có đất thu hồi.
d) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, các phòng, Ban có liên quan cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện việc bố trí tái định cư theo phương án đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước và sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày người có đất thu hồi nhận xong tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhận đất tái định cư theo phương án đã được phê duyệt, hoặc 15 ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước và đã có thông báo cho người bị thu hồi đất được biết (đối với trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường) thì người có đất thu hồi phải thu dọn tài sản, hoa màu trên đất, di dời và bàn giao toàn bộ mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Sau khi nhận mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm tra, chi trả tiền khen thưởng bàn giao mặt bằng theo đúng quy định. Trường hợp người có đất thu hồi có hành động cản trở không chịu bàn giao mặt bằng thì tiền khen thưởng không chi trả cho người có đất thu hồi.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
1. Điều kiện để cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: Được thực hiện theo quy định tại điểm c, Khoản 6, Điều 8 của Quy định này.
4. Nội dung phương án cưỡng chế thu hồi đất:
5. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập, gồm:
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Tờ trình kèm theo dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, với các thành phần như sau:
- Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường: Phó Ban;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được gửi cho người sử dụng đất bị cưỡng chế trước ngày tổ chức cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại khu dân cư nơi người sử dụng đất bị cưỡng chế thu hồi đất và thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã.
c) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
d) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
8. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời hướng dẫn một số biểu mẫu có liên quan để các địa phương, đơn vị áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các địa phương, đơn vị có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 3219/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đang được cập nhật.
Quyết định 3219/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 3219/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành | 2016-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-12 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |