ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2021/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
…………………
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm CN TTTT;
- Cổng TTĐT tỉnh Bình Phước;
- LĐVP; P.NC-Ngv;
- Lưu: VT (Đ.Thắng TNMT QĐ 236).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN; THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thống kê, kiểm kê đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây viết tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây viết tắt là UBND cấp xã); Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thống kê, kiểm kê đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai và minh bạch.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức, hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và chế độ thông tin, báo cáo.
1. Phối hợp thực hiện trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
3. Phối hợp thực hiện trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị đến cơ quan phối hợp, trong thời hạn được ấn định tại văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì;
2. Lấy ý kiến tại cuộc họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa được thực hiện theo trình tự sau:
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đúng thành phần mời, việc từ chối tham gia phải thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa.
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã.
+ Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký đối với trường hợp đăng ký đất đai; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 (dưới đây viết tắt là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
+ Sau khi tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai, xác nhận vào đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (dưới đây viết tắt là Giấy chứng nhận) và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (dưới đây viết tắt là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký).
- Trường hợp hồ sơ có khó khăn, vướng mắc thì gửi văn bản đề nghị thực hiện lồng ghép trong quá trình xét duyệt, thẩm định, kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc tại địa điểm ngoài trụ sở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung công việc quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp phải thực hiện lồng ghép việc xét duyệt, thẩm định, kiểm tra hồ sơ theo văn bản đề nghị của UBND cấp xã thì cử viên chức phối hợp với công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND cấp xã xét duyệt, thực hiện thẩm định hồ sơ ngay trong quá trình xét duyệt của UBND cấp xã.
- Kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận (nếu đủ điều kiện);
- Trường hợp phải thực hiện lồng ghép việc xét duyệt, thẩm định, kiểm tra hồ sơ theo văn bản đề nghị của UBND cấp xã thì cử công chức phối hợp với viên chức của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hướng dẫn UBND cấp xã xét duyệt, thực hiện kiểm tra hồ sơ ngay trong quá trình xét duyệt của UBND cấp xã.
Tổ chức kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cụ thể các nội dung lấy ý kiến do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký gửi đến theo quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; đồng thời, gửi ý kiến trả lời đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo quy định.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai (dưới đây viết tắt là Văn phòng Đăng ký)
- Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa đối với trường hợp cần thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất và phản hồi kết quả bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa đối với trường hợp cần thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất;
- Soạn thảo và trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (nếu có);
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã
- Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, chuyển hồ sơ sau khi có nội dung xác nhận đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký. Trường hợp chưa có sơ đồ tài sản thì thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký để thực hiện đo đạc tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc tại địa điểm ngoài trụ sở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung công việc quy định tại điểm a khoản này;
c) Trách nhiệm của các cơ quan có chức năng quản lý xây dựng, cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện: Thực hiện theo điểm d khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
- Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuẩn bị hồ sơ trình ký Giấy chứng nhận.
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã
- Niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung tại trụ sở UBND cấp xã khi tiếp nhận nội dung khai báo của người sử dụng đất trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn; lập biên bản kết thúc thông báo niêm yết theo quy định.
- Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc tại địa điểm ngoài trụ sở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung công việc quy định tại điểm a khoản này;
- Thực hiện cấp lại trang bổ sung theo thẩm quyền.
d) Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng: Đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung đối với cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
- Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và lập hồ sơ trình ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất; trình ký cấp lại Giấy chứng nhận;
b) Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng: Đăng tin về việc mất Giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung của tổ chức.
1. Đối với hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký.
- Kiểm tra và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận đính chính Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định. Đồng thời, chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký: Thẩm định và ký xác nhận đính chính Giấy chứng nhận đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký.
- Kiểm tra và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký đính chính Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định. Đồng thời, chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
a) Trách nhiệm của UBND cấp xã.
- Tiến hành xác minh hiện trạng sử dụng đất và thực hiện niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và xem xét, giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai đối với trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (dưới đây viết tắt là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP);
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Niêm yết công khai, kết thúc niêm yết công khai hồ sơ mất Giấy chứng nhận, hồ sơ chủ sử dụng đất không ký được giáp ranh.
- Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc tại địa điểm ngoài trụ sở Chi nhánh Văn phòng Đăng ký theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã để thực hiện các nội dung công việc quy định tại điểm a khoản này.
- Kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký quyết định thu hồi đất và cho thuê đất (nếu có);
d) Trách nhiệm Văn phòng Đăng ký.
- Trình ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận đối với hồ sơ mất Giấy chứng nhận; quyết định thu hồi Giấy chứng nhận do cấp sai hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký.
- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định. Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp ranh giới diện tích thửa đất thực tế có thay đổi so với Giấy chứng nhận đã cấp thì chuyển hồ sơ đến Chi cục Quản lý đất đai để thực hiện các bước tiếp theo.
- Tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức thẩm tra, xác minh thực địa đối với trường hợp cần thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất (đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm);
- Soạn thảo và trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (nếu có);
Điều 11. Phối hợp trong việc xác định nghĩa vụ tài chính.
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (dưới đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT).
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
Mục 2. PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Trách nhiệm của UBND cấp xã: Tổ chức thực hiện thống kê đất đai cấp xã; ký xác nhận các biểu thống kê đất đai, phê duyệt các biểu thống kê đất đai và báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã gửi UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện: Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã thực hiện thống kê đất đai theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt biểu thống kê số 01/TKĐĐ và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện gửi UBND tỉnh.
5. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký: Kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận; tổng hợp số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh.
Mục 3. PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Thực hiện theo quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 29 Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước (dưới đây viết tắt là Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND) và khoản 29 Điều 1 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Phước (dưới đây viết tắt là Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND).
1. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường
b) Xây dựng và trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo thu hồi đất chi tiết của từng dự án;
d) Thẩm tra nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trên cơ sở xác nhận của UBND cấp xã; xác định loại đất đối với trường hợp đất chưa có Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; xác định diện tích, vị trí đất, đối tượng và điều kiện được bồi thường, không bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng đối tượng;
e) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người có đất bị thu hồi; quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất;
h) Báo cáo thu hồi đất và thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
a) Tham gia thành viên Hội đồng bồi thường;
c) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
a) Thẩm tra tính pháp lý hồ sơ bồi thường đối với các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất theo quy định;
4. Trách nhiệm của cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Thẩm định các nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ cây trồng và vật nuôi;
5. Trách nhiệm của Thanh tra
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và UBND cấp xã nơi có đất thu hồi thẩm tra, xác minh giải quyết các trường hợp tranh chấp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để hoàn tất chi trả kinh phí bồi thường cho người có đất bị thu hồi;
6. Trách nhiệm của các phòng, ban khác
b) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chỉ đạo của UBND cấp huyện.
Điều 17. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
a) Công bố và cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của dự án;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan xây dựng, tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo đúng quy định; trường hợp UBND tỉnh có Quyết định phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp huyện về nội dung này thì tổng hợp báo cáo kết quả định giá đất của các huyện, thị xã, thành phố cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND.
Điều 20. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND.
1. Trách nhiệm của Chi cục Thuế.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã và các đoàn thể cấp huyện, cấp xã
b) Theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nắm bắt nguyện vọng chính đáng của người có đất bị thu hồi để phối hợp với Hội đồng bồi thường dự án thực hiện tốt chủ trương thu hồi đất.
Điều 23. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án hoặc báo cáo, đề xuất các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để UBND cấp huyện chỉ đạo, xử lý theo quy định.
Điều 24. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
2. Phối hợp với Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất quản lý, bảo vệ quỹ đất đưa ra đấu giá, tránh trường hợp lấn chiếm, xây dựng trái phép trên đất.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký.
2. Xây dựng chi phí đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trình Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với Tổ chức đấu giá tài sản chuẩn bị hồ sơ cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước khi tổ chức phiên đấu giá.
6. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét xử lý đối với trường hợp đấu giá không thành; trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá theo đúng quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
2. Phối hợp các đơn vị có liên quan xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
4. Tham dự, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường tham gia phối hợp với các đơn vị có liên quan bàn giao đất ngoài thực địa cho người trúng đấu giá.
Điều 27. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
1. Kiểm tra, hướng dẫn tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định.
3. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án, quyết định đấu giá, công nhận kết quả đấu giá và hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất (nếu có).
5. Thẩm định các điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước khi tổ chức phiên đấu giá.
7. Chủ trì phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
2. Giám sát việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác có liên quan tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với trường hợp Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
1. Cung cấp hồ sơ, thông tin, chỉ tiêu quy hoạch xây dựng theo quy định đối với những đồ án quy hoạch do Sở Xây dựng lập; hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thực hiện thủ tục để triển khai xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phối hợp với các Sở, ngành giám sát nhà đầu tư (đơn vị trúng đấu giá) triển khai xây dựng dự án đầu tư theo quy định.
1. Phối hợp các đơn vị có liên quan xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
3. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, trong trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định để có hướng xử lý kịp thời.
1. Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá với đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Phát hành hồ sơ đăng ký đấu giá, niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
5. Chủ động phối hợp với Văn phòng Đăng ký và các đơn vị có liên quan kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh trong hoạt động đấu giá.
7. Thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, quy định tại Quy chế này và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
File gốc của Quyết định 27/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận; thống kê, kiểm kê đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước đang được cập nhật.
Quyết định 27/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận; thống kê, kiểm kê đất đai; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 27/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Tuệ Hiền |
Ngày ban hành | 2021-07-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-11 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |