Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam | Số hiệu | 21/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định | Người ký | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành | 28/09/2021 | Ngày hiệu lực | Đã biết Tính năng này chỉ dành cho tài khoản Cơ bản hoặc nâng cao. Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản. |
Lĩnh vực | Bất động sản | Tình trạng | Đã biết Tính năng này chỉ dành cho tài khoản Cơ bản hoặc nâng cao. Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản. |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu công nghiệp cao;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 gửi Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu Kinh tế, Khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình liên Sở số 729/TTr-STNMT-STP ngày 10/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2021; thay thế Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày / /2021 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
2. Đối tượng áp dụng
Điều 2. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
1. Đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55, Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, cụ thể:
Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án được thể hiện bằng văn bản cam kết của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
2. Đối tượng không được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
b) Các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016;
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
4. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất là Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Lập phương án đấu giá và Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định; tổ chức thực hiện hoặc lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá; tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá, giải quyết biến động tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá và xử lý các trường hợp vi phạm trong cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
Điều 7. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
b) Giới thiệu cho khách hàng biết các thông tin về thửa đất đấu giá, hướng dẫn thủ tục khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; bàn giao kết quả thực hiện cuộc đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản.
3. Thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất hoặc người được ủy quyền; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính cùng cấp và đại diện một số cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
5. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất; nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63 Luật Đấu giá tài sản.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm của huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư) và các loại giấy tờ có liên quan đến thửa đất đấu giá, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của thửa đất đấu giá, lập Tờ trình kèm theo dự thảo phương án đấu giá và quyết định đấu giá (02 bộ) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) hoặc gửi Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp (đối với thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế) phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất;
f) Hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
h) Dự kiến sơ bộ giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
k) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất (đính kèm theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất);
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa, thì xử lý và thu hồi đất theo đúng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.
4. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì khu đất dự kiến đấu giá phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và được cấp thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Sở Xây dựng thẩm định nội dung liên quan về nhà ở trong nội dung đề xuất của dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
1. Thẩm quyền phê duyệt và phê duyệt lại giá khởi điểm
Trường hợp đấu giá tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ (nội dung được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
Trường hợp vị trí thửa đất đấu giá chưa được quy định giá đất chi tiết trong bảng giá đất mà có quy mô diện tích từ 3.000m2 trở lên (trừ dự án khai thác quỹ đất, phân lô làm nhà ở tại nông thôn).
Trường hợp đấu giá tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ (nội dung được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
Trường hợp vị trí thửa đất đấu giá chưa được quy định giá đất chi tiết trong bảng giá đất mà có quy mô diện tích dưới 3.000m2 và dự án khai thác quỹ đất, phân lô làm nhà ở tại nông thôn.
3. Đối với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ chưa được quy định giá đất chi tiết trong bảng giá đất thì giá đất để tính giá trị thửa đất làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp xác định giá khởi điểm được xác định bằng tỷ lệ % so với đất ở tại quy định kèm theo Quyết định ban hành quy định về giá đất, bảng giá đất của UBND tỉnh.
1. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của UBND cấp huyện;
Bản sao các tài liệu: Quyết định thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất; Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định phê duyệt quy hoạch, kèm theo bản đồ phân lô chi tiết khu đất và các văn bản pháp lý khác có liên quan;
Dự thảo Tờ trình về phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá;
Chứng thư định giá khởi điểm, kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng chứng thư định giá khởi điểm của tổ chức được thuê tư vấn xác định giá khởi điểm;
c) Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (do Sở Tài chính làm cơ quan thường trực) tổ chức thẩm định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá và gửi văn bản thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bản chính).
2. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện:
Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
Chứng thư định giá khởi điểm, kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng chứng thư định giá khởi điểm (đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng chứng thư định giá khởi điểm);
b) Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá khởi điểm do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định giá khởi điểm theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để trình UBND cấp huyện phê duyệt.
c) Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm. Trường hợp thửa đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ làm cho giá đất thị trường tăng cao hơn so với hệ số điều chỉnh do UBND tỉnh ban hành hằng năm, thì Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo UBND cấp huyện chỉ đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng chứng thư định giá khởi điểm theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập để thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất. Theo đó, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo giá khởi điểm đã phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh Bảng giá đất thời kỳ 05 năm và quyết định điều chỉnh Quy định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định.
1. Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm (không phân biệt giá trị thửa đất) và trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá khởi điểm do Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ.
Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá đất khởi điểm của Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xây dựng phương án xác định giá khởi điểm, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều 11 Quy định này.
4. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành hằng năm. Trường hợp thửa đất đấu giá thuộc đô thị, trang tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trang có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ làm cho giá đất thị trường tăng cao hơn so với hệ số điều chỉnh do UBND tỉnh ban hành hằng năm, thì Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp chỉ đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng chứng thư định giá khởi điểm theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập gửi Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp thẩm định và phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất. Theo đó, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp có trách nhiệm báo cáo giá khởi điểm đã phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh Bảng giá đất thời kỳ 05 năm và quyết định điều chỉnh Quy định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm theo quy định.
1. Các trường hợp xác định lại giá khởi điểm:
Trước thời điểm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm theo dõi kết quả trúng đấu giá của các lần tổ chức đấu giá trước đó trong cùng một dự án hoặc giá đất chuyển nhượng phổ biến thực tế trên thị trường tại khu vực lân cận, nếu giá đất có biến động tăng trên 20% so với giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh lại giá khởi điểm trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 14. Lựa chọn và ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
2. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản 2016. Trường hợp sau khi đã thông báo công khai việc lựa chọn mà không có đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất nào đăng ký tổ chức thực hiện việc đấu giá hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thì mới thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi, khi hết thời gian mời thầu mà chỉ có một đơn vị đăng ký dự thầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất quyết định giao cho một đơn vị cụ thể có chức năng đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật để thực hiện cuộc đấu giá hoặc tiếp tục tổ chức lại việc đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
1. Thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản; Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21/12/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
3. Kinh phí thực hiện xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (kể cả thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng chứng thư định giá khởi điểm) và kinh phí kiểm tra, thẩm định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Giá khởi điểm đấu giá;
đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
g) Mức thu phí đăng ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản đấu giá;
Điều 17. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 18. Bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
2. Mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 19. Đăng ký tham gia đấu giá
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước sẽ do đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận nhưng tối thiểu là 5% và tối đa là 20% giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
2. Việc thu tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước được thực hiện theo khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016.
Người tham gia đấu giá được quyền xem hồ sơ thửa đất đấu giá. Việc xem hồ sơ thửa đất đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Đấu giá tài sản 2016.
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Đấu giá tài sản và nội dung cụ thể trong hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 23. Trình tự, thủ tục tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để trình cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất bị hủy trong các trường hợp theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 và xử lý hậu quả khi hủy kết quả đấu giá theo quy định tại Điều 73 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
TRÌNH TỰ GIAO ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện hoặc gửi Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường trình Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp (đối với thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế) ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
b) Dự thảo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
e) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc đấu giá và Biên bản đấu giá.
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá và lệ phí trước bạ cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
g) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá thực hiện kê khai giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 để nộp kèm theo Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao) tại cơ quan tài nguyên và môi trường (đến Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đối với tổ chức trúng đấu giá; đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố đối với hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá).
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan Thuế hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và lệ phí trước bạ bằng văn bản cho người trúng đấu giá, đồng thời gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường và Kho bạc Nhà nước.
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và lệ phí trước bạ phải nộp; phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá và lệ phí trước bạ.
3. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngay 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
b) Chậm nhất 90 ngày, kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
a) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất hằng năm:
Từ năm thứ hai trở đi, người thuê đất được chọn nộp tiền một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế chọn nộp thuế một lần trong năm thì thời hạn nộp thuế là 31 tháng 5. Trường hợp người thuê đất chọn hình thức nộp tiền 2 lần trong năm thì thời hạn nộp thuế cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
b) Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan Thuế hoặc Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại theo thông báo.
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 29. Lưu trữ hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Xử lý vi phạm:
b) Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm các quy định về Luật Đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
b) Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách Nhà nước theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa phương; kiểm tra, đôn đốc, thống kê, tổng hợp tình hình và kết quả đấu giá quyền sử dụng đất hằng năm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo dõi, chỉ đạo;
d) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành;
2. Sở Tư pháp
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
a) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán các khoản phí, chi phí tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa phương, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan phân bổ nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất cho các dự án đầu tư theo quy định;
4. Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, xác định giá khởi điểm hoặc lập thủ tục, hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá khởi điểm gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tình thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các thửa đất đấu giá nằm trong Khu kinh tế theo thẩm quyền tại Quy định này;
d) Có trách nhiệm theo dõi, rà soát, đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất trong Khu kinh tế gửi Sở Tài chính tổng hợp, kiểm tra trình UBND tỉnh phê duyệt. Định kỳ 06 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) về nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trong Khu kinh tế.
a) Xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và lệ phí trước bạ phải nộp và thông báo bằng văn bản cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan tài nguyên và môi trường theo đúng thời hạn quy định;
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
b) Chỉ đạo các phòng, Ban chuyên môn cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, thẩm định và phê duyệt phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá hoặc lập thủ tục, hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá gửi Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền tại Quy định này;
d) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xử lý các trường hợp vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
2. Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chưa tổ chức đấu giá thì tiếp tục thực hiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm đã được phê duyệt, còn những nội dung khác thì rà soát điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Quyết định này.
File gốc của Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đang được cập nhật.
Văn bản hiện tại
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Số hiệu | 21/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành | 2021-09-28 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-10 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |