ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2021/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 27 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
áng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ xây dựng sửa đổi bổ sung một số quy định của thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TX-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3043/TTr-SXD ngày 21 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở: ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này áp dụng đối với nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp dùng để ở và sử dụng vào các mục đích khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi chung là Thông tư số 02/2016/TT-BXD); Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư (sau đây gọi chung là Thông tư số 06/2019/TT-BXD).
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020.
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư được quy định tại các Khoản 1, 2, 5, 6, 9, 10, 11 và 13 Điều 6 Luật Nhà ở, Điều 35 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP).
TỔ CHỨC VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu (chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác thuộc nhà chung cư), người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự, ủy quyền cho người khác đến tham dự hội nghị (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nhưng chưa thanh toán hết tiền cho chủ đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác thuộc nhà chung cư).
3. Hội nghị nhà chung cư bất thường được quy định tại Điều 14 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng Sửa đổi bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định việc việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (sau đây gọi chung là Thông tư số 28/2016/TT-BXD).
5. Thành phần tham dự và việc biểu quyết tại Hội nghị nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD.
b) Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc 1 m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết. Diện tích sở hữu riêng của căn hộ hoặc phần diện tích khác của nhà chung cư được tính theo số liệu diện tích sàn sử dụng, làm cơ sở quy đổi số phiếu biểu quyết;
số phiếu biểu quyết trong quá trình biểu quyết hoặc bỏ phiếu tại Hội nghị nhà chung cư có thể làm tròn số áp dụng theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán, chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên được tăng thêm 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.
2. Về thành phần hồ sơ nhà chung cư, chủ đầu tư lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về xây dựng và bàn giao cho Ban quản trị 02 bộ sao y bản chính. Ban quản trị tham khảo các biểu mẫu về thành phần hồ sơ được bàn giao theo phụ lục được đính kèm tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, cụ thể:
b) Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình của nhà sản xuất: Các chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nhãn mác hàng hóa, tài liệu công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa; chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của cơ quan chuyên ngành; chứng nhận hợp chuẩn (nếu có) theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
d) Ngoài ra, Ban quản trị tham khảo Phụ lục IX Danh mục hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình phục vụ cho công tác quản lý, vận hành và bảo trì công trình sau này.
Điều 6. Phần sở hữu riêng và sở hữu chung trong nhà chung cư
a) Căn cứ vào hồ sơ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng mua bán căn hộ hoặc diện tích khác nhà chung cư;
c) Các chủ sở hữu phải có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh phần sở hữu riêng của mình.
a) Việc quản lý nhà sở hữu riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được xác định và thực hiện quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 và Điều 101 Luật Nhà ở, Điều 6 Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Điều 7. Diện tích nhà sinh hoạt cộng đồng
2. Đối với nhà chung cư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước để cho thuê: Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý, tiến hành rà soát, nếu chung cư thiết kế không có diện tích sinh hoạt cộng đồng thì báo cáo Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc bổ sung phần diện tích này.
1. Các quy định về nguyên tắc bảo trì nhà chung cư; kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; các hạng mục sử dụng chung của nhà chung cư được sử dụng kinh phí bảo trì, để thực hiện việc bảo trì; việc ký hợp đồng bảo trì và thực hiện bảo trì phần sử dụng chung của chung cư, được thực hiện theo quy định tại Điều 107 Luật Nhà ở, Điều 32, 33, 34 và 35 Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
ết bị đã được lập theo quy định.
1. Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở, thời gian bảo hành đối với nhà chung cư tối thiểu là 60 tháng kế từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nếu trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư mà chủ đầu tư quy định thời gian bảo hành dưới 60 tháng thì áp dụng thời gian bảo hành là 60 tháng; trường hợp tại hợp đồng mua bán căn hộ chung cư quy định thời gian bảo hành trên 60 tháng thì áp dụng thời hạn này.
ếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Điều 10. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
2. Đối với nhà ở chung cư được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực thi hành):
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là Nghị định số 30/2021/NĐ-CP). Chủ đầu tư, Ban quản trị đối chiếu trường hợp cụ thể của mình với quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện;
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
1. Các quy định về giải quyết tranh chấp trong quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 177 Luật Nhà ở, Khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 43 Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 15 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD.
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Khoản 5 Điều 106 Luật Nhà ở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật;
e) Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động cho thuê tại các diện tích kinh doanh dịch vụ, để hỗ trợ cho công tác bảo trì và hỗ trợ một phần cho công tác quản lý vận hành nhà chung cư có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước;
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
b) Tuyên truyền hướng dẫn chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị nhà chung cư, các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy tại các nhà chung cư, pháp luật về mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về phòng cháy và chữa cháy, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo quy định; giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi thẩm quyền;
d) Điều tra, truy cứu trách nhiệm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư, đặc biệt là hành vi chiếm dụng, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trái quy định của pháp luật.
a) Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ sở hữu căn hộ và diện tích khác trong nhà chung cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
5. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động trong việc sử dụng thiết bị thuộc sở hữu chung tại các nhà chung cư theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
ẩn, quy chuẩn hiện hành trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh.
a) Chỉ đạo phòng đăng ký kinh doanh trực thuộc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký Liên minh hợp tác xã cho các cá nhân, tổ chức sử dụng căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ để kinh doanh mà không đúng mục đích sử dụng theo quy định tại Khoản 11, 12 Điều 6 Luật Nhà ở đã nghiêm cấm. Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
8. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh: Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư hoặc tài khoản khác của chủ đầu tư, theo đề nghị của Sở Xây dựng làm căn cứ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cưỡng chế, bàn giao kinh phí bảo trì phần sử dụng chung của nhà chung cư, trong trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
10. Các tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam và đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư hoặc tài khoản khác của chủ đầu tư nhà chung cư trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
b) Thực hiện việc chuyển giao kinh phí bảo trì nhà chung cư từ tài khoản của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị lập để quản lý, sử dụng theo quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 48 Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 22 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD.
3. Kiểm tra việc tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, xử lý theo thẩm quyền của pháp luật đối với trường hợp chủ đầu tư chậm triển khai, không thực hiện, nhằm kịp thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định.
ối với công tác quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư tại địa phương.
6. Quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy - Công an tỉnh tổ chức tập huấn, thực tập, kiểm tra việc chấp hành quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy tại các nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm, không đảm bảo về điều kiện về phòng cháy, chữa cháy.
8. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp số liệu, thông tin nhà chung cư trên địa bàn về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng quý. Thời gian nộp báo cáo: Quý I nộp trước ngày 05 tháng 4; Quý II nộp trước ngày 05 tháng 7; Quý III nộp trước ngày 05 tháng 10; Quý IV nộp trước ngày 20 tháng 12.
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 3 và 5 Điều 49 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, Khoản 23, 24 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD.
3. Theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
ần sở hữu chung nhà chung cư trên địa bàn theo quy định.
6. Phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn.
8. Phối hợp Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà ở chung cư trên địa bàn.
10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 108, Điều 109 Luật Nhà ở, Khoản 6 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP, Điều 38 Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 13, 14 Điều 3 Thông tư 28/2016/TT-BXD.
3. Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 Nghị định 30/2021/NĐ-CP; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 104 Luật Nhà ở, Điều 41 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, Khoản 19, 20 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD.
ất thoát kinh phí gây bức xúc dư luận thì tùy từng trường hợp còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Các quy định về quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư; quyền và trách nhiệm của người sử dụng không phải là chủ sở hữu nhà chung cư; quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Luật Nhà ở, Điều 39, 40 và 42 Thông tư số 02/2016/TT-BXD và Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BXD.
3. Cá nhân quản lý, sử dụng nhà chung cư phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật. Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự. Có trách nhiệm phát hiện, thông báo cho Ban quản trị, Công an xã, phường, thị trấn về những vấn đề phức tạp về an ninh trật tự. Không được lôi kéo tập trung đông người, kích động gây rối ảnh hưởng an ninh trật tự.
1. Những quy định có liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư không quy định trong Quy định này, sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
File gốc của Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang được cập nhật.
Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 16/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành | 2021-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-10 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |