Số hiệu | 115-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Chính phủ |
Ngày ban hành | 29/07/1964 |
Người ký | Phạm Hùng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số : 115-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 1964 |
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ CHO THUÊ NHÀ Ở CÁC THÀNH PHỐ VÀ THỊ XÃ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ,Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 08 tháng 05 năm 1964,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. –Nay ban hành điều lệ cho thuê nhà ở các thành phố và thị xã.
Điều 2. –Bãi bỏ “điều lệ tạm thời quy định trách nhiệm của người cho thuê nhà và người thuê nhà ở các thành phố và thị xã” ban hành theo nghị định số 20-CP ngày 27 tháng 06 năm 1960.
Điều 3. –Ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
ĐIỀU LỆ
CHO THUÊ NHÀ Ở CÁC THÀNH PHỐ VÀ THỊ XÃ (Ban hành kèm theo nghị định số 115-CP ngày 29 tháng 07 năm 1964)
Điều lệ này nhằm mục đích xác định rõ quyền lợi và nhiệm vụ của bên cho thuê nhà và bên thuê nhà, xây dựng quan hệ tốt giữa hai bên, tăng cường việc giữ gìn và sửa chữa nhà cửa là những tài sản quan trọng của Nhà nước và của nhân dân, để bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người ở, giữ vẻ đẹp của thành phố, thị xã.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1. -Việc cho thuê nhà phải đặt dưới sự giám sát của Nhà nước.
Điều 3. -Việc cho thuê nhà phải theo giá Nhà nước quy định.
Điều 4. –Mỗi bên ký kết hợp đồng thuê nhà phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ của mình và tôn trọng quyền lợi của bên kia theo đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng và những quy định trong điều lệ này.
II. HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Hợp đồng thuê nhà phải có chữ ký của người cho thuê và người thuê nhà hoặc những người đại diện hợp pháp của hai bên.
Đăng ký hợp đồng thuê nhà không phải nộp lệ phí.
Cơ quan quản lý nhà, đất có quyền từ chối đăng ký những hợp đồng thuê nhà không theo đúng những điều khoản trong điều lệ này.
Điều 8. –Sau khi hợp đồng đã được đăng ký, bên cho thuê nhà phải kịp thời giao nhà cho bên thuê theo đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng.
Điều 10. –Khi hợp đồng thuê nhà hết hạn, bên thuê nhà được quyền tiếp tục thuê và ký hợp đồng mới. Nếu bên cho thuê và bên thuê nhà chưa ký xong hợp đồng mới thì hợp đồng cũ vẫn còn giá trị nhưng không được kéo dài quá ba tháng.
Trường hợp nhà cho thuê thay đổi quyền sở hữu, bên thuê nhà vẫn được tiếp tục ở cho đến khi hết hạn hợp đồng sau đó bên thuê nhà và người chủ mới thương lượng với nhau ký kết hợp đồng mới.
1. Không trả tiền thuê nhà từ ba tháng trở lên.
2. Bỏ trống nhà không sử dụng từ ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
3. Sử dụng nhà không đúng mục đích kiến trúc của nhà hoặc không theo đúng hợp đồng.
4. Làm hư hỏng nghiêm trọng nhà cửa, thiết bị.
5. Cho người khác thuê lại nhà hoặc một phần nhà mà không được bên cho thuê nhà đồng ý.
III. TIỀN THUÊ NHÀ
Điều 15. –Nhà do cơ quan quản lý nhà đất cho thuê phải theo đúng giá do Nhà nước quy định.
Nhà của tư nhân cho thuê thì do hai bên thương lượng để định giá nhưng không được cao quá 20% so với giá tiêu chuẩn của Nhà nước.
Điều 16. –Do nhà sửa chữa lại mà diện tích, thiết bị, tiện nghi tăng lên hoặc giảm xuống thì giá thuê nhà được tăng giảm một cách thích ứng, nhưng không được tăng vượt quá giá cho thuê cao nhất mà Nhà nước quy định cho những nhà cùng loại. Nếu là nhà của tư nhân cho thuê thì việc tăng giảm giá nhà phải được cơ quan quản lý nhà đất xét duyệt.
Điều 17. –Giá thuê nhà tính theo diện tích bên trong của các phòng dùng để ăn, ở, sinh hoạt mà không kể diện tích phụ như nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, hành lang, lối đi, cầu thang… Trường hợp diện tích phụ đã được sửa chữa lại để ở thì cũng được tính.
Nếu bên cho thuê nhà từ chối không nhận tiền thuê nhà hoặc vì lý do gì mà bên thuê nhà không trả thẳng tiền thuê nhà cho bên cho thuê được thì bên thuê nhà gửi tiền thuê nhà vào Ngân hàng và báo cho bên cho thuê nhà và cơ quan quản lý nhà đất biết.
IV. SỬ DỤNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ CHO THUÊ
Điều 21. –Bên thuê nhà có trách nhiệm:
1. Trả tiền thuê nhà đủ và đúng kỳ hạn.
2. Sử dụng nhà theo đúng mục đích kiến trúc của nhà hoặc theo đúng như ghi trong hợp đồng.
3. Sử dụng nhà hợp lý theo tiêu chuẩn về diện tích do Nhà nước quy định.
4. Trong những ngôi nhà có nhiều hộ ở, không được tự ý chiếm để dùng riêng cho mình những diện tích phụ dùng chung cho các hộ.
5. Giữ gìn tốt nhà cửa, thiết bị và không được:
- Đục tường, trổ cửa, sửa đổi kiến trúc của nhà, hoặc xây dựng mới trái với quy định của Nhà nước và không được bên cho thuê nhà đồng ý.
- Chứa chất nổ, chất dễ cháy, chất dễ làm hư hỏng nhà trái với quy định của Nhà nước và không được bên cho thuê nhà đồng ý.
- Tháo dỡ, di chuyển những thiết bị trong nhà, lấp cống rãnh, giếng nước, chặt phá cây cối xung quanh nhà mà không được bên cho thuê nhà đồng ý.
Điều 22. –Khi bên thuê nhà làm hư hỏng nhà cửa, thiết bị thì phải sửa chữa lại hoặc bồi thường những thiệt hại đã gây nên.
Khi đã được bên thuê nhà báo trước mà bên cho thuê nhà không kịp thời sửa chữa nhà hư hỏng, để xảy ra tai nạn, gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của bên thuê nhà thì bên cho thuê phải chịu trách nhiệm bồi thường và có thể bị truy tố trước Tòa án.
Điều 24. -Mỗi khi sửa chữa nhà hư hỏng cần di chuyển tạm những người ở trong nhà đi nơi khác thì bên cho thuê phải báo cho bên thuê nhà biết trước một tháng để họ tự lo liệu. Sau khi nhà sửa chữa xong, bên thuê nhà được tiếp tục ở. Thời gian tạm thời di chuyển được tính thêm vào thời hạn hợp đồng.
Điều 25. –Nhà hư nát có nguy cơ sụp đổ thì Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố, thị xã có quyền ra lệnh dỡ đi và hủy bỏ hợp đồng cho thuê nhà. Công dỡ nhà do chủ nhà chịu.
Cơ quan quản lý nhà, đất tùy theo điều kiện cụ thể ở địa phương, có thể xét để sắp xếp nhà ở cho những người phải di chuyển mà gặp nhiều khó khăn.
Điều 26. –Tư nhân cho thuê nhà được rút tiền gửi Ngân hàng để chi phí vào việc sửa chữa hoặc trả tiền công dỡ nhà. Nếu tiền rút ở Ngân hàng không đủ để chi phí cho việc sửa chữa mà chủ nhà còn phải bỏ tiền thêm thì chủ nhà được xét để miễn trích tỷ lệ tiền thuê nhà gửi vào Ngân hàng cho đến khi trừ đủ số tiền đã bỏ thêm.
Nếu bên thuê nhà thật sự không đủ tiền để sửa chữa, thì bên thuê nhà ở có thể góp tiền để sửa chữa hoặc tự đứng ra sửa chữa tất cả. Tiền người thuê nhà bỏ ra được tính thêm 15% và trừ dần vào tiền thuê nhà; nếu nửa chừng, bên cho thuê nhà lấy lại nhà để ở, hoặc để bán mà số tiền đó chưa trừ hết thì bên cho thuê nhà phải hoàn lại số tiền còn lại cho bên thuê nhà.
Gặp trường hợp cả bên cho thuê nhà và bên thuê nhà đều không có tiền để sửa chữa thì cơ quan quản lý nhà, đất địa phương giới thiệu chủ nhà đứng ra vay tiền Ngân hàng để sửa chữa.
Điều 27. –Nhà liền tường, có nhiều tầng, nhiều phòng thuộc quyền sở hữu của những chủ khác nhau, mỗi khi hư hỏng cần sửa chữa thì các chủ nhà và người thuê căn cứ vào tình hình cụ thể và những nguyên tắc quy định trong điều lệ này, bàn bạc với nhau để tiến hành sửa chữa và chia nhau chịu phí tổn.
Điều 29. -Điều lệ này áp dụng chung cho việc thuê nhà ở các thành phố, thị xã không phân biệt bên thuê nhà hay bên cho thuê là cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, tổ chức xã hội hay tư nhân.
1. Hợp đồng thuê nhà không phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà đất;
2. Tiền thuê nhà cũng như việc tăng giảm tiền thuê nhà do hai bên thương lượng thỏa thuận căn cứ theo giá tiêu chuẩn do Nhà nước quy định mà không phải qua cơ quan quản lý nhà, đất xét duyệt;
3. Bên cho thuê nhà không phải trích tiền thuê nhà để gửi vào Ngân hàng làm tiền dự trữ cho việc sửa chữa nhà.
Điều 31. -Những việc tranh chấp trong việc thi hành hợp đồng thuê nhà sẽ do Ủy ban hành chính địa phương giải quyết, nếu không xong sẽ do Tòa án nhân dân xét.
Đối với những người cố ý phá hoại nhà cửa, chiếm cứ nhà trái phép hoặc có những hành vi đầu cơ, trục lợi trong việc cho thuê nhà và thuê nhà thì tùy theo từng trường hợp, Ủy ban hành chính địa phương giáo dục, phê bình, ra lệnh đình chỉ những việc làm trái phép, hoặc có thể đề nghị Viện Kiểm sát truy tố trước tòa án.
Số hiệu | 115-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Chính phủ |
Ngày ban hành | 29/07/1964 |
Người ký | Phạm Hùng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 115-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan | Hội đồng Chính phủ |
Ngày ban hành | 29/07/1964 |
Người ký | Phạm Hùng |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |