BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất. | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
- Tại Điểm c, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nhưng không xác định được nguyên nhân của việc chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và được trừ số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm bàn giao đất thực tế; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền sử dụng đất còn phải nộp ngân sách nhà nước tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu phạt chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.”
điểm c, khoản 1, Điều 20, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.”
Khoản 3, Điều 83, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Theo hướng dẫn tại điểm b, công văn số 5537/BTC-QLCS ngày 26/4/2014 của Bộ Tài chính về việc xác định tiền sử dụng đất phải nộp của Công ty cổ phần Nam Việt Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương thực hiện: “Chỉ đạo thực hiện việc xác định số tiền sử dụng đất phải nộp của Công ty cổ phần Nam Việt theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ để yêu cầu Công ty nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Tuy nhiên, đến ngày 21/7/2014 UBND tỉnh An Giang mới có Quyết định số 1115/QĐ-UBND về việc phê duyệt đơn giá thu tiền sử dụng đất của Công ty cổ phần Nam Việt và đến ngày 30/9/2014 thì Cục Thuế mới xác định số tiền sử dụng đất và thông báo cho Công ty cổ phần Nam Việt phải nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh An Giang tại công văn số 2031/CT-THNVDT ngày 18/11/2015, cụ thể: Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 20, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 nêu trên để tính tiền sử dụng đất và tiền chậm nộp của Công ty cổ phần Nam Việt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 582/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 582/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 582/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-02-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-12 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |