ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 460/QĐ-UBND | An Giang, ngày 31 tháng 03 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- TT.TU, HĐND, UBND (báo cáo);
- UBMTTQ tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Sở: YT, TC, KH-ĐT, LĐTB&XH, NN&PTNT, GD&ĐT, TT&TT, BHXH;
- Báo AG, Đài PT-TH AG;
- Hội, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VHXH, TH, VT.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 31/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế về tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, về phạm vi dịch vụ y tế được thụ hưởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của người sử dụng dịch vụ y tế; đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm Y tế, phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế; phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
c) Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm cân đối thu chi quỹ bảo hiểm y tế.
a) Chỉ tiêu chung:
Bảng 1: Chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế tỉnh An Giang
Đơn vị tính: người, tỷ lệ %
TT | Đối tượng tham gia | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2020 |
|
2.153.716 | 2.155.323 | 2.157.072 | 2.163.000 | 2.300.000 | |
|
1.188.957 | 1.327.000 | 1.428.000 | 1.514.000 | 1.843.000 | |
|
55,20% | 61% | 65% | 70% | 80% | |
1 |
224.010 | 226.000 | 228.000 | 230.000 | 239.000 | |
2 |
50.993 | 58.000 | 64.000 | 66.000 | 75.000 | |
3 |
13.709 | 14.000 | 16.000 | 16.000 | 17.000 | |
4 |
197.248 | 193.000 | 189.000 | 187.000 | 316.000 | |
5 |
127.022 | 123.000 | 119.000 | 115.000 | 245.000 | |
6 |
206.853 | 292.000 | 300.000 | 301.000 | 355.000 | |
7 |
82.048 | 102.000 | 111.000 | 118.000 | 170.000 | |
8 |
259.870 | 292.000 | 357.000 | 453.000 | 395.000 | |
9 |
27.204 | 27.000 | 28.000 | 28.000 | 31.000 | |
| Tổng cộng: | 1.188.957 | 1.327.000 | 1.428.000 | 1.514.000 | 1.843.000 |
Bảng 2: Chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế theo huyện, thị xã, thành phố
Đơn vị tính: người, tỷ lệ %
TT | Đơn vị | Thực hiện năm 2012 | Lộ trình bao phủ BHYT (%) | |||||
Dân số trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | 2013 | 2014 | 2015 | 2020 | ||
1 |
280.426 | 160.471 | 57,22% | 61,00 | 65,00 | 70,00 | 80,00 | |
2 |
112.024 | 57.451 | 51,28% | 57,00 | 65,00 | 70,00 | 80,00 | |
3 |
180.013 | 100.636 | 55,90% | 61,00 | 65,00 | 70,00 | 90,00 | |
4 |
172.359 | 77.662 | 45,06% | 54,00 | 63,00 | 70,00 | 80,00 | |
5 |
246.112 | 134.027 | 54,46% | 58,00 | 62,00 | 65,00 | 80,00 | |
6 |
209.950 | 108.392 | 51,63% | 55,00 | 60,50 | 65,00 | 80,00 | |
7 |
121.308 | 88.971 | 73,34% | 75,00 | 78,00 | 82,00 | 90,000 | |
8 |
132.803 | 102.498 | 77,18% | 79,00 | 81,00 | 83,00 | 90,00 | |
9 |
346.854 | 174.476 | 50,30% | 56,00 | 61,00 | 65,00 | 80,00 | |
10 |
170.817 | 88.417 | 51,76% | 54,00 | 55,00 | 70,00 | 80,00 | |
11 |
181.194 | 97.935 | 54,05% | 59,00 | 65,00 | 70,00 | 80,00 | |
| Tổng cộng: | 2.153.717 | 1.188.957 | 55,20% | 61,00 | 65,00 | 70,00 | 82,73% |
2.1. Thông tin, tuyên truyền và phổ biến chính sách, Pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế tới tất cả các nhóm đối tượng trên phạm vi toàn tỉnh;
- Mở các chuyên mục thông tin, truyền thông về chính sách pháp luật bảo hiểm y tế trên các chuyên trang Báo An Giang và Đài phát thanh - Truyền hình An Giang để người dân hiểu và tham gia; Đổi mới nội dung tuyên truyền và tăng cường công tác truyền thông, vận động sâu rộng trong nhân dân về chính sách bảo hiểm y tế làm thay đổi nhận thức trong nhân dân, đặc biệt những gia đình hộ nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên và người lao động.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 2162/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của UBND tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Luật Bảo hiểm Y tế;
- Xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu mà Kế hoạch của tỉnh giao.
- Phòng chống các bệnh truyền nhiễm: Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình tiêm chủng, các giải pháp cộng đồng và cá nhân trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai phong trào “Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân”.
- Phòng chống suy dinh dưỡng: Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống suy dinh dưỡng và phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em.
2.4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm tế.
- Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong các quy trình khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám bệnh; tăng cường số phòng khám, giờ khám để người bệnh bảo hiểm y tế được khám nhanh hơn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận bệnh, chẩn đoán, xét nghiệm, kê đơn và thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các người bệnh tham gia bảo hiểm y tế.
- Tăng tỷ lệ Trạm Y tế có bác sỹ và trang bị thêm các trang thiết bị cần thiết cho Trạm Y tế để phục vụ công tác khám chữa bệnh tuyến dưới ngày một tốt hơn.
Để huy động các nguồn lực xã hội trong thời gian tới nhằm phát huy nội lực để triển ngành Y tế có liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính theo hướng thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ các chi phí có liên quan đến giá dịch vụ y tế cần tập trung thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp:
- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung giá thu một phần viện phí theo hướng tính đúng, tính đủ, giá các dịch vụ khám chữa bệnh đang triển khai thực hiện nhưng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở thanh toán cho người bệnh bảo hiểm y tế nhằm đảm bảo quyền lợi người bệnh bảo hiểm y tế;
2.6. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
- Thực hiện theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành;
- Nguồn kinh phí hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Y tế:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các Đề án: Bác sỹ gia đình, luân phiên cán bộ y tế thực hiện nghĩa vụ xã hội đối với vùng núi, vùng khó khăn, y tế cơ sở nông thôn; đề án giảm quá tải bệnh viện; đồng thời đưa các chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực tốt các tiêu chí phát triển bảo hiểm y tế trong chương trình phát triển nông thôn mới;
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt cho người bệnh bảo hiểm y tế;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 85 của Chính phủ; tham mưu sửa đổi, bổ sung giá thu một phần viện phí theo hướng tính đúng, tính đủ theo lộ trình của Chính phủ về giá các dịch vụ khám chữa bệnh phù hợp với tình hình kinh tế địa phương và khả năng cân đối chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chỉ tiêu phát triển bảo hiểm y tế cụ thể của từng nhóm đối tượng. Xây dựng các giải pháp, hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ những địa phương phát triển các nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia thấp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tổ chức Đại lý thu - phát hành thẻ bảo hiểm y tế có tính chuyên nghiệp, thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế, phù hợp điều kiện từng địa phương; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát hành thẻ, thu phí, đăng ký khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo thuận lợi, giảm phiền hà cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Xây dựng các Kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế.
- Xây dựng dự toán, bố trí nguồn vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ngành liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ bất hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức điều tra, cung cấp số liệu, danh sách các nhóm đối tượng thuộc Ngành quản lý chuyển cho cơ quan Bảo hiểm xã hội để phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về chính sách, cơ chế, cách thức tổ chức thực hiện việc xác định đối tượng, lập danh sách, quản lý đối tượng (người nghèo, cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, trẻ em dưới 6 tuổi....), cơ chế thu, đóng bảo hiểm y tế, phát hành thẻ bảo hiểm y tế đối với các nhóm đối tượng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh:
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học trong tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm y tế.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc việc vận động học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
7. Sở Thông tin và truyền thông:
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế và các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ truyền thông, tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế dưới nhiều hình thức, nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu bảo hiểm y tế toàn dân vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể:
- Phối hợp tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế và việc triển khai Đề án.
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.
- Tham gia giám sát, thanh tra, kiểm tra việc tham gia bảo hiểm y tế tại các doanh nghiệp và đề xuất các cơ chế, chính sách bảo hiểm y tế đối với người lao động.
- Phối hợp tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế, vận động các hội viên Hội phụ nữ các cấp, gia đình và người thân tích cực tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và việc triển khai thực hiện.
- Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên hội nông dân các cấp về chính sách bảo hiểm y tế, vận động người nông dân và gia đình tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú trọng tới hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nông dân có mức sống trung bình đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế.
- Phối hợp giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Tuyên truyền, giáo dục cho các đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên về chính sách bảo hiểm y tế.
e) Các tổ chức khác
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc huyện thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Chủ trì thực hiện các giải pháp về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, tập trung vào các nhiệm vụ: chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; lập danh sách thành viên hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; phê duyệt và xây dựng cơ chế phối hợp, kế hoạch và chỉ tiêu hàng năm trong vận động các nhóm đối tượng này tham gia bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về bảo hiểm y tế tại địa phương, các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
File gốc của Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang đang được cập nhật.
Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án Bảo hiểm Y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Số hiệu | 460/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Việt Hiệp |
Ngày ban hành | 2014-03-31 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-31 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |