ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4531/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 11 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
a) Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi: Áp dụng đối với trẻ em dưới 06 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng có đăng ký thường trú trên địa bàn cấp huyện đó;
3. Quy trình liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế - Đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi được thực hiện cho tất cả các trường hợp đăng ký mới trên phạm vi toàn Thành phố.
Quy chế này được áp dụng đối với:
2. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ được nêu trong Quy chế này. Trường hợp yêu cầu của cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
3. Trường hợp công dân có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh, người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu nhận trước bản chính Giấy khai sinh ngay trong ngày nộp hồ sơ. Nếu nộp sau 15 giờ thì người nộp hồ sơ sẽ nhận kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính liên thông.
2. Công an và Bảo hiểm cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến và xử lý theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định.
1. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi
a) Giấy tờ phải nộp
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp;
Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì nộp Biên bản trẻ em bị bỏ rơi thay thế cho giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận hoặc giấy cam đoan nêu trên;
- Bản chính sổ hộ khẩu tùy theo từng trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo mẹ: sổ hộ khẩu của mẹ;
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi hoặc trẻ em không còn cha, mẹ đăng ký thường trú theo người nuôi dưỡng: sổ hộ khẩu của người nuôi dưỡng.
- Trên cơ sở danh sách của cơ quan Bảo hiểm xã hội, lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em và thông báo cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ biết.
- Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
Trường hợp cán bộ Tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ, xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ đăng ký tạm trú.
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu)
Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
- Trên cơ sở thông báo của cơ quan Bảo hiểm xã hội, lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em và thông báo cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ biết.
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
- Trường hợp cán bộ Tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân.
2. Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không có điều kiện trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã, có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và được chứng thực hợp lệ. Nếu người yêu cầu là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của trẻ em thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên. Trường hợp công chức Tư pháp hộ tịch hoặc công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ mối quan hệ trên thì không phải xuất trình giấy tờ chứng minh.
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đăng ký khai sinh gồm có các loại giấy tờ quy định và chuyển cho công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện đăng ký khai sinh.
Trường hợp nhận hồ sơ sau 15h thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả đăng ký khai sinh, cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
b) UBND cấp xã sử dụng phần mềm kê khai, nhập thông tin từ Tờ khai đăng ký khai sinh vào phần mềm, lập Danh sách người tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) và gửi dữ liệu điện tử đến cơ quan BHXH bao gồm: (Mẫu D03-TS, file import dữ liệu được kết xuất từ phần mềm kê khai).
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra thông tin và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội cấp huyện trả thẻ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
4. Trường hợp hồ sơ hoặc thông tin không bảo đảm theo đúng quy định, thì thông báo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ hoặc thông tin và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
1. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ.
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Công an cấp huyện trả sổ hộ khẩu đã đăng ký thường trú cho trẻ em cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết theo đúng quy định thì trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để biết, xử lý.
Điều 10. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính và nhận kết quả
Người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả gồm: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả gồm: Giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Đối với các xã cách xa trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc Công an cấp huyện từ 50 (năm mươi) km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá năm (05) ngày làm việc.
6. Trong trường hợp người dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn người dân sẽ được trực tiếp nhận trả kết quả theo yêu cầu tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
8. Nếu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính người dân đăng ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận kết quả tại nhà người dân có trách nhiệm nộp cước phí cho cơ quan bưu chính.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC
THỦ TỤCHÀNH CHÍNH
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
2. Xem xét, giải quyết việc cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định hiện hành và được quyền từ chối giải quyết nêu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính; Niêm yết công khai quy trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, lệ phí, danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp.
3. Tiếp nhận các khiếu nại của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại.
5. Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ liên thông.
7. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp trên về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để được xem xét, giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp cùng Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Sở Tư pháp, Công an thành phố và Bảo hiểm xã hội thành phố có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện nghiêm túc, thống nhất và đồng bộ.
Điều 17. Sở Thông tin và Truyền thông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Kính gửi:(1)..........................................................................................
Nơi thường trú/tạm trú:(2)...........................................................................................................
Quan hệ với người được khai sinh:............................................................................................
Họ và tên:.......................................................................... Giới tính:........................................
.............................................................................................................................................. )
Dân tộc:................................................... Quốc tịch:................................................................
Dân tộc:....................................... Quốc tịch:................................. Năm sinh............................
Họ và tên mẹ: ........................................................................................................................
Nơi thường trú/tạm trú:(2)...........................................................................................................
Làm tại:………….. ngày ….. tháng …… năm …….. | |
| Người đi khai sinh(5) |
Người cha | Người mẹ |
...............................................................................................................................................
Chú thích:
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và gạch cụm từ “tạm trú”; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì gạch hai từ “thường trú” và ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
(4) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành chính nơi trẻ em sinh ra (ví dụ: bệnh viện Phụ sản Hà Nội). Trường hợp trẻ em sinh tại cơ sở y tế, thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi trẻ em sinh ra (ví dụ: trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
(5) Chỉ cần thiết trong trường hợp người đi khai sinh không phải là cha, mẹ.
File gốc của Quyết định 4531/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy chế thực hiện thủ tục hành chính liên thông về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 4531/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy chế thực hiện thủ tục hành chính liên thông về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thường trú – cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 4531/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành | 2015-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-01 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |