ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1736/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các tổ chức, cá nhân liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh Bắc Kạn;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, cơ quan: LĐTBXH, KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp, TT&TT, Cục Thuế, Cục Thống kê tỉnh, LMHTX tỉnh, LĐLĐ tỉnh, BHXH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Huệ
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 1736/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
Xây dựng các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể gắn với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị để tổ chức, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, nhóm giải pháp mà Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã đề ra.
Việc phổ biến, quán triệt và triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU phải được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tạo sự chuyển biến tích cực trong quá trình thực hiện tại địa phương.
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội cho đối tượng; tập trung vận động phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc các hộ kinh doanh cá thể, các tiểu thương, người hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm có thu nhập...; trên cơ sở đó, tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cụ thể về bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo lộ trình cụ thể như sau:
Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ trong thực hiện pháp luật về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng thường xuyên và liên tục, đa dạng nội dung, đổi mới hình thức tuyên truyền nhằm bảo đảm các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin, nâng cao nhận thức của mọi người dân về bảo hiểm xã hội, nhất là ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm xã hội.
5. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhóm giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo quy định, xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể; phân công cán bộ chịu trách nhiệm từng nội dung công việc để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW, Chương trình hành động số 16-CTr/TU và Kế hoạch này ở địa phương, đơn vị; bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch để tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện đạt chất lượng và hiệu quả.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU, tập trung triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng giai đoạn (từ 2021 đến 2030) và chi tiết theo từng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tiếp nhận và giải quyết kịp thời hồ sơ trợ cấp thất nghiệp của người lao động, kiểm tra, rà soát chặt chẽ hồ sơ hưởng, phòng chống lạm dụng, trục lợi bảo hiểm thất nghiệp;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Hằng năm, chủ trì đôn đốc các đơn vị báo cáo đánh giá việc tổ chức thực hiện, tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức rà soát, củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và hướng dẫn chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nhằm kết nối thông tin, dữ liệu để quản lý, theo dõi tình hình biến động lao động trong doanh nghiệp;
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng, đề xuất phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp..., bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
- Chia sẻ thông tin, dữ liệu về đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới để cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh nắm bắt theo dõi, khai thác mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động theo quy định.
d) Sở Tài chính đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho các đối tượng tham gia theo quy định.
e) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và dành thời lượng phù hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.
- Kết nối thông tin dữ liệu, trao đổi thông tin tự động liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động; số lao động đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Hằng năm, căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được duyệt, cung cấp danh sách các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập; sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, cơ quan Thuế thông báo tình hình trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... của đơn vị. Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
i) Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý chặt chẽ số lao động tham gia bảo hiểm xã hội thuộc đơn vị quản lý; tuyên truyền, vận động tham gia đầy đủ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định, đảm bảo quyền lợi của tổ viên, xã viên và người lao động trong các tổ chức thành viên.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện; làm tốt vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, người lao động; giám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm;
n) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 16-CTr/TU;
- Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội và các phòng, ban, đơn vị của huyện đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, hoàn thành các chỉ tiêu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thông tin đại chúng, Bảo hiểm xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội và sự cần thiết phải cải cách chính sách bảo hiểm xã hội cho tất cả các nhóm đối tượng trên địa bàn huyện;
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 05 tháng 7), cả năm (trước ngày 20 tháng 12) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
File gốc của Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Số hiệu | 1736/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành | 2018-10-16 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-16 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |