ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1337/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 21 tháng 09 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH NUÔI TÔM THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Thông tư số 47/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi thủy sản theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 275/TTr-SNN ngày 13/9/2012 về việc xin phê duyệt các Quy trình nuôi tôm tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được phổ biến đến tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH TÔM SÚ THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh tôm sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
a) Điều kiện ao nuôi:
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm;
- Ao nên có cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, bờ ao phải đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Đáy ao phải được gia cố chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát;
b) Môi trường nước ao trong quá trình nuôi tôm phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Mức tối ưu | Giới hạn cho phép |
1 |
mg/l | ≤ 20 |
| |
2 |
mg/l | ≤ 0,1 |
| |
3 |
mg/l | ≤ 0,03 |
| |
4 |
mg/l | ≤ 0,25 |
| |
5 |
| 7,5 ÷ 8,5 | 6,5 ÷ 9,0 dao động trong ngày không quá 0,5 | |
6 |
°C | 28 ÷ 30 | 25 ÷ 35 | |
7 |
‰ | 10 ÷ 25 | 5 ÷ 35 | |
8 |
mg/l | ≥ 4 | ≥ 3,5 | |
9 |
cm | 30 ÷ 35 | 20 ÷ 50 | |
10 |
mg/l | 80 ÷ 120 | 40 ÷ 180 |
a) Chuẩn bị ao: Trước mỗi vụ nuôi tôm phải chuẩn bị ao theo các nội dung sau:
- Đối với ao mới xây dựng và ao ở vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua bằng biện pháp như sau:
+ Tháo khô nước rắc đều vôi bột trên đáy ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột sử dụng tùy thuộc vào pH của đất, tham khảo bảng sau:
Bảng: Lượng vôi để khử độ chua (phèn) của ao nuôi tôm
pH của đất ở đáy, bờ ao | Lượng vôi (kg/ha) |
5,1 - 5,5 | 800 - 1000 |
5,6 - 6,0 | 500 - 800 |
6,1 - 6,5 | 200 - 500 |
6,6 - 7,0 | 100 - 200 |
+ Lấy nước đã xử lý lắng, lọc từ ao chứa vào ao nuôi qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a = 1mm, mức nước từ 1,2 m trở lên;
+ Diệt tạp: Sử dụng một số loại thuốc diệt tạp được phép lưu hành tại Việt Nam và sử dụng theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa;
Sau 7 ngày, nếu chưa thả được tôm giống phải lặp lại biện pháp bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên ở trên cho ao nuôi tôm;
b) Thả tôm giống:
- Số vụ nuôi trong năm: Khuyến cáo nuôi 1 vụ chính, vụ phụ có thể thả nuôi các đối tượng khác;
- Tôm giống để nuôi phải đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành. Mua tôm giống từ cơ sở đã được cấp chứng nhận đạt chất lượng;
- Qui cỡ giống thả: P12-P15;
c) Chăm sóc:
- Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi lần trong ngày cho tôm: Tham khảo tại bảng sau:
Bảng: Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm ăn hàng ngày
Thời điểm trong ngày | Tỷ lệ % cho ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày |
6 giờ | 20 |
10 giờ | 10 |
16 giờ | 20 |
20 giờ | 25 |
23 giờ | 25 |
- Phương pháp cho ăn: Khi cho tôm ăn phải rải đều thức ăn khắp mặt ao, mỗi lần cho ăn phải kiểm tra tình hình tôm sử dụng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho phù hợp. Cách kiểm tra, điều chỉnh như sau:
+ Khi thấy tôm lột vỏ, phải giảm 20 - 30% lượng thức ăn cho lần sau;
+ Vào những ngày trời mát có thể tăng lượng thức ăn cho tôm.
- Xử lý nước cấp cho ao nuôi: Trong quá trình chuẩn bị ao và trước khi thả tôm giống phải lấy nước vào ao chứa lắng để xử lý diệt khuẩn. Nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn phải tiến hành xử lý bằng Chlorin với nồng độ khoảng 30 kg/1.000 m3 nước hoặc Formol nồng độ 30 lít/1.000 m3 nước hoặc hóa chất có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam. Không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày mưa bão.
- Bổ sung nước cho ao nuôi: Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước tăng cao phải kịp thời bổ sung nước mới đã qua xử lý để ổn định nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi. Lượng nước mới bổ sung mỗi lần khoảng 10 - 15% khối lượng nước trong ao.
- Kiểm tra chất lượng nước ao nuôi:
+ Định kỳ quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi như BOD, NH3, H2S, NO2 để điều chỉnh cho phù hợp với tôm nuôi.
- Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống, mương, phát hiện và kịp thời xử lý những chỗ rò, hổng, sạt lở;
- Thường xuyên chạy quạt đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước lớn hơn 4 mg/lít theo yêu cầu kỹ thuật nuôi bằng các biện pháp sau:
+ Trong trường hợp nuôi mật độ dày (>35con/m2) có thể bố trí thêm 1 máy nén thổi khí sục từ đáy ao lên để tăng lượng oxy hòa tan và phân bố đều oxy trong nước;
- Định kỳ 10 ngày 1 lần lấy mẫu tôm nuôi (30 con/mẫu) để kiểm tra tốc độ sinh trưởng. Hai tháng đầu lấy mẫu bằng vó, từ tháng thứ 03 trở đi lấy mẫu bằng chài;
e) Quản lý sức khỏe tôm:
- Định kỳ 10 ngày lấy mẫu 1 lần để quan sát phần phụ, màu sắc thân tôm, thức ăn trong dạ dày, ruột, mang, gan tụy;
f) Quản lý dịch bệnh: Một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp có thể hạn chế được dịch bệnh trong quá trình nuôi tôm:
- Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật;
- Chọn và thả những giống tốt, đã được kiểm dịch;
- Kiểm tra sức khỏe, hoạt động và hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Cho ăn đầy đủ dinh dưỡng và sử dụng các loại thức ăn bổ sung, vitamin C để tăng sức đề kháng;
g) Thu hoạch:
- Cơ sở nuôi tôm phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch tôm theo hướng dẫn của nhà sản xuất./.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI BÁN THÂM CANH TÔM SÚ THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi bán thâm canh tôm sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
a) Điều kiện ao nuôi:
- Nguồn nước cung cấp cho ao nuôi có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm;
- Ao nên có cống cấp nước và thoát nước riêng biệt, bờ ao phải đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Đáy ao phải được gia cố chống thấm, nền phẳng, dốc nghiêng về phía cống thoát.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mức tối ưu
Giới hạn cho phép
1
mg/l
≤ 20
2
mg/l
≤ 0,1
3
mg/l
≤ 0,03
4
mg/l
≤ 0,25
5
7,5 ÷ 8,5
6,5 ÷ 9,0 dao động trong ngày không quá 0,5
6
°C
28 ÷ 30
25 ÷ 35
7
‰
10 ÷ 25
5 ÷ 35
8
mg/l
≥ 4
≥ 3,5
9
cm
30 ÷ 35
20 ÷ 50
10
mg/l
80 ÷ 120
50 ÷ 180
a) Chuẩn bị ao: Trước mỗi vụ nuôi tôm phải chuẩn bị ao theo các nội dung sau:
- Đối với ao mới xây dựng và ao ở vùng chua, phèn, trước khi nuôi phải khử chua bằng biện pháp như sau:
+ Tháo khô nước rắc đều vôi bột trên đáy ao và mặt trong bờ ao. Lượng vôi bột sử dụng tùy thuộc vào pH của đất, tham khảo bảng sau:
Bảng: Lượng vôi để khử độ chua của ao nuôi tôm
pH của đất ở đáy, bờ ao | Lượng vôi (kg/ha) |
5,1 - 5,5 | 800 - 1000 |
5,6 - 6,0 | 500 - 800 |
6,1 - 6,5 | 200 - 500 |
6,6 - 7,0 | 100 - 200 |
+ Lấy nước đã xử lý lắng, lọc từ ao chứa vào ao nuôi qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 2a = 1 mm, mức nước từ 1,2 m trở lên;
+ Diệt tạp: Sử dụng một số loại thuốc diệt tạp được phép lưu hành tại Việt Nam và sử dụng theo hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa;
Sau 7 ngày, nếu chưa thả được tôm giống phải lặp lại biện pháp bón phân gây nuôi thức ăn tự nhiên ở trên cho ao;
b) Thả tôm giống:
- Số vụ nuôi trong năm: Có thể nuôi 2 vụ/năm;
- Tôm giống để nuôi phải đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam và những quy định hiện hành của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành. Mua tôm giống từ cơ sở đã được cấp chứng nhận đạt chất lượng;
- Kích cỡ giống thả: PL12-PL15;
c) Chăm sóc:
- Thời điểm cho ăn và lượng thức ăn mỗi lần trong ngày cho tôm: Tham khảo tại bảng sau:
Bảng: Thời điểm và lượng thức ăn mỗi lần cho tôm ăn hàng ngày
Thời điểm trong ngày | Tỷ lệ % cho ăn so với tổng khối lượng thức ăn hàng ngày |
6-7 giờ | 30 |
10-11 giờ | 20 |
15-16 giờ | 20 |
20-21 giờ | 30 |
- Phương pháp cho ăn: Khi cho tôm ăn phải rải đều thức ăn khắp mặt ao. Mỗi lần cho ăn phải kiểm tra tình hình tôm sử dụng thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho phù hợp. Cách kiểm tra, điều chỉnh như sau:
+ Khi thấy tôm lột vỏ, phải giảm 20 - 30% lượng thức ăn cho lần sau;
+ Vào những ngày trời mát có thể tăng lượng thức ăn cho tôm.
- Xử lý nước cấp cho ao nuôi: Trong quá trình chuẩn bị ao và trước khi thả tôm giống phải lấy nước vào ao chứa lắng để xử lý diệt khuẩn. Nếu nguồn nước bị nhiễm bẩn phải tiến hành xử lý bằng Chlorin với nồng độ khoảng 30 kg/1.000 m3 nước hoặc Formol nồng độ 30 lít/1.000 m3 nước hoặc hóa chất có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam. Không được lấy nước vào ao nuôi trong những ngày mưa bão.
- Bổ sung nước cho ao nuôi: Vào những ngày nắng nóng, nhiệt độ và độ mặn nước tăng cao phải kịp thời bổ sung nước mới đã qua xử lý để ổn định nhiệt độ và độ mặn cho ao nuôi tôm. Lượng nước mới bổ sung mỗi lần khoảng 10 - 15 % khối lượng nước trong ao.
- Kiểm tra chất lượng nước ao nuôi:
+ Định kỳ quan trắc các chỉ tiêu môi trường nước ao nuôi như BOD, NH3 , H2S, NO2 để điều chỉnh cho phù hợp với tôm nuôi.
- Hàng ngày kiểm tra bờ ao, cống, mương, phát hiện và kịp thời xử lý những chỗ rò, hổng, sạt lở;
- Thường xuyên chạy quạt đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan trong nước lớn hơn 4 mg/lít theo yêu cầu kỹ thuật nuôi bằng các biện pháp sau:
+ Thời gian, chế độ hoạt động của các máy trên phụ thuộc vào lượng oxy hòa tan trong nước, mật độ và kích cỡ tôm nuôi. Nói chung, số giờ hoạt động tăng từ vài giờ mỗi ngày trong tháng nuôi đầu tiên đến 10 - 12 giờ mỗi ngày khi đến gần thời điểm thu hoạch. Những ngày thời tiết xấu có thể cho máy hoạt động liên tục cả ngày; trong quá trình sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hệ thống quạt nước, máy sục khí để sửa chữa, điều chỉnh kịp thời những chỗ hỏng hóc;
- Thường xuyên kiểm tra ao, nếu phát hiện có cá tạp phải kịp thời dùng thuốc diệt tạp để xử lý.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, hoạt động bắt mồi và hình dạng bên ngoài của tôm để kịp thời phát hiện dịch bệnh;
- Khi thấy tôm có biểu hiện bất thường hoặc có dấu hiệu bệnh lý phải xác định rõ nguyên nhân để xử lý.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao nuôi phù hợp;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa vào ao nuôi;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm;
- Định kỳ sử dụng vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật có hại;
- Dùng chài thu mẫu để bắt kiểm tra khối lượng trung bình và các biểu hiện bệnh lý của tôm nuôi. Nêu tôm đã đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch;
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) trong ao, áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau đang thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
- Ao nuôi nằm xa khu vực dân cư và khu sản xuất công nghiệp;
- Rào lưới quanh ao để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh bên ngoài như: cua, còng, rắn,...
- Ao nên có cống cấp và thoát nước riêng biệt, bờ ao đảm bảo chắc chắn không rò rỉ;
3. Nội dung quy trình nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng
- Cải tạo ao:
+ Phơi khô đáy ao 10-15 ngày để diệt trùng đáy ao và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khoáng hóa, giải phóng khí độc;
+ Lấy nước vào ao ngâm từ 2-3 ngày rồi tháo rửa liên tục 2-3 lần;
Bảng: Lượng vôi để khử độ chua của ao nuôi tôm
pH của đất ở đáy, bờ ao | Lượng vôi (kg/ha) |
5,1 - 5,5 | 800 - 1000 |
5,6 - 6,0 | 500 - 800 |
6,1 - 6,5 | 200 - 500 |
6,6 - 7,0 | 100 - 200 |
+ Lấy nước vào ao qua lưới lọc, đạt mức 1,5 m trở lên.
+ Khử trùng nước: Có thể sử dụng một trong các loại hóa chất như Chlorine, BKC, Formol, hợp chất của Iod, thuốc Tím ... với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Bổ sung vi sinh có lợi và gây màu nước:
+ Gây màu nước thực hiện lúc trời nắng. Thường sử dụng phân NPK (loại 20-20-0) với Urê theo tỷ lệ 7:3 với lượng 2-3 kg/1000 m3 nước;
+ Cần kiểm tra pH, độ kiềm... để khống chế các yếu tố này nằm trong khoảng thích hợp cho tôm nuôi.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mức tối ưu
Giới hạn cho phép
1
mg/l
2
mg/l
3
mg/l
4
mg/l
5
7,5 ÷ 8,5
6,5 ÷ 9,0 dao động trong ngày không quá 0,5
6
°C
28 ÷ 30
25 ÷ 35
7
‰
10 ÷ 25
5 ÷ 35
8
mg/l
> 4
≥ 3,5
9
cm
30 ÷ 35
20 ÷ 50
10
mgl
80 ÷ 160
60 ÷ 180
- Chọn tôm giống:
+ Chỉ tiêu cảm quan:
* Ngoại hình: các phụ bộ hoàn chỉnh, các đốt bụng hình chữ nhật; đầu và thân cân đối, không có dị tật; chân đuôi mở rộng dạng chữ V khi bơi;
* Chiều dài thân: chiều dài thân lớn hơn 10 mm, tôm đồng đều về kích cỡ, tỷ lệ chênh lệch đàn không lớn hơn 5%.
+ Thả tôm vào ao khi ao đã được gây màu nước tốt đủ thức ăn tự nhiên cho tôm. Trước khi thả tôm cần kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm, độ mặn...giữa trại giống và ao nuôi. Nếu có sự khác biệt thì phải điều chỉnh thích hợp để tránh sốc cho đàn giống;
+ Mùa vụ thả: Tuân thủ lịch mùa vụ thả nuôi của ngành chức năng;
+ Số vụ thả nuôi: 2 vụ/năm.
- Quản lý thức ăn:
+ Việc cho ăn (số lần cho ăn, lượng cho ăn, cách cho ăn) theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Quản lý môi trường ao nuôi: Thường xuyên theo dõi các diễn biến màu nước, biến động của các chỉ số môi trường, sức khỏe tôm nuôi để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Mực nước trong ao nuôi duy trì thấp nhất là 1,4 m;
+ Nâng cao mực nước đạt tối đa để ổn định nhiệt độ;
* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi tôm không được sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng (Thông tư số 15/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng). Thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản phải nằm trong các danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao nuôi phù hợp;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa tôm vào ao nuôi;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm;
- Định kỳ sử dụng vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật có hại.
- Cơ sở nuôi tôm chân trắng phải ngừng sử dụng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI QUẢNG CANH CẢI TIẾN TÔM SÚ THAM GIA THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy trình này quy định trình tự, nội dung và những yêu cầu kỹ thuật để nuôi tôm sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798) quảng canh cải tiến (QCCT), áp dụng cho các cơ sở nuôi tại tỉnh Cà Mau tham gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
Ao nuôi có diện tích từ 2.000 m2 trở lên; độ sâu nước dưới kênh từ 1,2 m trở lên, độ sâu mặt nước trên trảng từ 0,5 m trở lên. Những ao có diện tích nhỏ hơn 2.000 m2 thì toàn bộ diện tích ao đạt độ sâu tối thiểu 1,2 m. Bờ ao phải chắc chắn, không rò rỉ nhằm giữ nước và hạn chế sự lây nhiễm dịch bệnh khi môi trường khu vực nuôi không tốt.
a) Chuẩn bị ao nuôi:
- Bón vôi: Tùy theo pH của đất ao để bón lượng vôi phù hợp;
b) Xử lý nước:
c) Diệt cá tạp:
Nên kiểm tra các yếu tố môi trường trước khi thả giống để tôm thích nghi và phát triển tốt. Các yếu tố môi trường đảm bảo yêu cầu như sau:
- Độ kiềm: 80 - 120 mg/l.
- Độ mặn: 10 - 25‰.
d) Chọn giống:
- Phương pháp cảm quan: Tôm giống khỏe có màu sắc trong sáng, đồng nhất, đều cỡ, hoạt động nhanh nhẹn. Tôm thon, dài, đuôi xòe hình quạt khi lội râu khép hình chữ V. Có thể đánh giá sức khỏe tôm bằng cách dùng thau nước cho tôm vào, quay tròn nước, tôm khỏe sẽ bám vào thành thau, lội ngược dòng nước; tôm yếu sẽ bị gom vào giữa thau, khi gõ nhẹ vào thành thau, tôm khỏe sẽ phản ứng búng nhảy nhanh; ngoài ra có thể kiểm tra bằng cách gây sốc bằng độ mặn.
đ) Thuần hóa và thả giống:
- Thả giống: Nên thả tôm đầu hướng gió, thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối (không thả tôm giống lúc trời nắng nóng hoặc mưa lớn). Mật độ thả từ 4-8 con/m2.
Do hình thức nuôi quảng canh cải tiến rất khó để quản lý các yếu tố như: Độ kiềm, oxy hòa tan, nhiệt độ, khí độc NH3, H2S... vì vậy ta chỉ có thể quản lý được các yếu tố như: pH, độ trong và màu nước.
- Nước màu vàng nâu: Chủ yếu là tảo khuê gây ra, đây là tảo làm thức ăn tốt cho tôm.
- Nước màu xanh đậm: Do tảo lam gây ra, loại tảo này không tốt cho tôm sinh trưởng (tôm chậm lớn) và gây nên hiện tượng tôm có màu xanh. Xử lý bằng BKC liều lượng 0,5 - 0,6 lít/1.000 m3 nước, Formol 4 - 5 lít/1.000 m3,… Hoặc bằng cách thay 30-40% nước trong ao;
- Nước trong suốt hoặc có màu vàng rỉ sét: Do đất phèn tạo thành nên pH rất thấp. Tảo ít phát triển, tôm thiếu thức ăn, chậm lớn và tỷ lệ sống thấp;
Trong quá trình nuôi nên định kỳ từ 1 - 2 tuần dùng các loại chế phẩm sinh học để xử lý môi trường, hạn chế ô nhiễm nguồn nước và nền đáy ao nuôi, tạo môi trường thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển. Liều lượng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
g) Quản lý thức ăn trong ao nuôi:
- Cho tôm ăn giai đoạn nuôi: Liều lượng thức ăn trong giai đoạn này khoảng 3-5% trọng lượng cơ thể đàn tôm. Ngày cho ăn từ 2 - 3 lần. Thức ăn được rải đều khắp ao hoặc cho vào sàn ăn. Số lượng sàn ăn khoảng từ 4 - 5 sàn/1.000m2. Sau khi cho tôm ăn khoảng 1 - 1,5 giờ, tiến hành kiểm tra sàn để điều chỉnh thức ăn phù hợp.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống ao nuôi phù hợp;
- Xử lý nước thật kỹ trước khi đưa vào ao nuôi;
- Kiểm tra thường xuyên các yếu tố môi trường để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;
- Quản lý tốt thức ăn nhằm hạn chế thức ăn thừa gây ô nhiễm;
- Định kỳ sử dụng vi sinh để giảm ô nhiễm và hạn chế vi sinh vật gây hại.
* Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi tôm không được sử dụng thuốc, hóa chất, kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng (Thông tư số 15/2009/TT-BNNPTNT ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng). Nếu sử dụng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trong nuôi tôm phải nằm trong các danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam./.
File gốc của Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2012 về Quy trình nuôi tôm tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đang được cập nhật.
Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2012 về Quy trình nuôi tôm tham gia thí điểm bảo hiểm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Số hiệu | 1337/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Dũng |
Ngày ban hành | 2012-09-21 |
Ngày hiệu lực | 2012-09-21 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |